Hệ thống pháp luật

Điều 56 Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt

Điều 56. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân tham gia thực hiện dự án

1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có một trong các loại chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I theo quy định tại Nghị định số 175/2024/NĐ-CP: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình cầu - hầm;

b) Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế hoặc đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế của ít nhất 01 công trình đường sắt cấp I trở lên hoặc 02 công trình đường sắt cấp II trở lên.

2. Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I hoặc đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có một trong các loại chứng chỉ hành nghề hạng I theo quy định tại Nghị định số 175/2024/NĐ-CP: thiết kế xây dựng công trình đường bộ; thiết kế xây dựng công trình đường sắt; thiết kế xây dựng công trình cầu - hầm; giám sát công tác thi công xây dựng;

b) Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án nhóm A công trình giao thông hoặc 02 dự án nhóm B trở lên công trình giao thông.

3. Cá nhân là thành viên Ban quản lý dự án, được giao phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có bằng đại học chuyên môn đào tạo phù hợp và có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên.

4. Đối với cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ các chức danh: chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; giám đốc quản lý dự án; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch về xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc các dự án theo quy định tại Nghị định này phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Có giấy phép năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp (nội dung hành nghề liên quan đến lĩnh vực do mình đảm nhiệm), có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên và đã chủ trì thực hiện công việc tương ứng tối thiểu 02 công trình cùng loại;

b) Đối với những cá nhân thuộc những quốc gia mà quy định pháp luật không yêu cầu về giấy phép năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề (có tài liệu chứng minh kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam) thì phải có bằng đại học chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực do mình đảm nhiệm, có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên và đã chủ trì thực hiện công việc được giao đối với 01 công trình cùng loại có cấp công trình tương ứng với cấp I trở lên hoặc 02 công trình cùng loại có cấp công trình tương ứng với cấp II theo quy định của pháp luật Việt Nam về phân cấp công trình;

c) Cá nhân người nước ngoài hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 12 tháng trở lên thì chứng chỉ hành nghề, giấy phép năng lực hoặc bằng đại học (trong trường hợp thuộc những quốc gia mà quy định pháp luật không yêu cầu về giấy phép năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề) phải hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Ngoài những lĩnh vực nêu trên thì các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về năng lực hành nghề hoạt động xây dựng được quy định tại Nghị định số 175/2024/NĐ-CP.

Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt

  • Số hiệu: 123/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH