Chương 2 Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt
CÁC QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO TRÊN TRỤC BẮC - NAM
Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG PHỤC VỤ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 6. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do Tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án lập, trình chủ đầu tư phê duyệt.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu, mức độ chi tiết theo từng giai đoạn của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này và không vượt quá nội dung khảo sát lập cho bước thiết kế kỹ thuật. Nội dung khảo sát địa chất phục vụ Báo cáo giữa kỳ được lập tương đương nội dung khảo sát cho bước thiết kế cơ sở.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm những nội dung sau:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Yêu cầu về việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài (nếu có);
d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng điều chỉnh được chủ đầu tư xem xét, phê duyệt trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, tư vấn lập dự án phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất, địa chất thủy văn khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
5. Nhà thầu khảo sát xây dựng lập phương án kỹ thuật khảo sát. Tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án kiểm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, xác nhận, trình chủ đầu tư phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
7. Phương án kỹ thuật khảo sát bao gồm những nội dung sau:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
Điều 7. Nội dung, yêu cầu kết quả khảo sát xây dựng
1. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, đảm bảo đầy đủ thông tin để lập Báo cáo giữa kỳ và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, bao gồm:
a) Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng;
b) Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng;
c) Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình;
d) Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện;
đ) Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích;
e) Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có);
g) Kết luận và kiến nghị;
h) Các phụ lục kèm theo.
2. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng để phục vụ lập Báo cáo giữa kỳ phải có đủ thông tin làm cơ sở phân tích, đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của môi trường, tác động đến cộng đồng dân cư và ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng nơi tuyến đường sắt dự kiến đi qua làm cơ sở phân tích, lựa chọn tuyến và công trình trên tuyến.
3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng để phục vụ lập toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án phải có đánh giá về các biến đổi liên quan đến địa tầng khu vực, đưa ra dự báo và khuyến nghị biện pháp kiểm soát các rủi ro về địa chất trong quá trình thi công, vận hành; xác định khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng phục vụ cho dự án.
4. Nội dung của kết quả khảo sát phải được tích hợp vào mô hình thông tin công trình (BIM) của dự án theo tiêu chuẩn áp dụng thoả thuận được nêu tại hợp đồng của các bên có liên quan. Dữ liệu khảo sát trong mô hình BIM phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, phục vụ cho quá trình thiết kế FEED.
Điều 8. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được giao tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án kiểm tra Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng làm cơ sở phê duyệt.
2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.
Mục 2. LẬP THIẾT KẾ FEED, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 9. Nhiệm vụ lập thiết kế FEED
1. Đối với dự án thực hiện lập thiết kế FEED thay cho thiết kế cơ sở tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế do tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án lập, trình chủ đầu tư chấp thuận.
2. Nhiệm vụ thiết kế phải phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng, là căn cứ để lập thiết kế FEED.
3. Nhiệm vụ thiết kế gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu và địa điểm xây dựng công trình;
c) Các yêu cầu về quy mô, công năng sử dụng, tiêu chí đề xuất tiêu chuẩn áp dụng, quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
d) Các yêu cầu về kỹ thuật đối với phương án công nghệ của hệ thống thiết bị, phương tiện; công trình xây dựng và các yêu cầu kỹ thuật khác;
đ) Yêu cầu về chi phí, định hướng biện pháp, kế hoạch thi công tổng thể và quản lý rủi ro của dự án;
e) Các yêu cầu về phương án kết nối, giao diện giữa các hạng mục công trình và hệ thống thiết bị của dự án (sau đây gọi là giao diện hệ thống); phương án kết nối giữa hệ thống đường sắt với các khu vực lân cận; đánh giá ảnh hưởng đối với các công trình hiện hữu;
g) Yêu cầu về phương án tổ chức, quy trình vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng công trình;
h) Yêu cầu, chỉ dẫn về lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED và các định hướng, chỉ dẫn về thi công, giám sát và nghiệm thu (sau đây gọi chung là chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED);
i) Các yêu cầu về mức độ thông tin trong mô hình BIM của dự án;
k) Các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
4. Nhiệm vụ thiết kế được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư quyết định việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ thiết kế bằng văn bản.
Điều 10. Yêu cầu, quy cách của thiết kế FEED
1. Thiết kế FEED phải đáp ứng các yêu cầu tại nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận; phù hợp với nội dung tại chủ trương đầu tư được phê duyệt.
2. Thiết kế FEED phải tuân thủ tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng, quy định về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn trong xây dựng, lắp đặt, sử dụng; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy nổ và điều kiện an toàn khác.
3. Giải pháp thiết kế phải có so sánh và đánh giá để đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
4. Nội dung thiết kế FEED phải thể hiện được cấu trúc tổng thể của hệ thống đường sắt và giao diện hệ thống; xác định các thông tin, thông số, kích thước, vật liệu chủ yếu của các công trình, hạng mục công trình chính, hệ thống phương tiện, thiết bị của dự án; đủ cơ sở để xác định tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu và lập bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED.
5. Mô hình thông tin công trình (BIM) kèm theo thiết kế FEED phải đáp ứng các yêu cầu về mức độ thông tin phù hợp theo quy định tại hợp đồng tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, sử dụng định dạng gốc kèm theo định dạng mở.
6. Quy cách hồ sơ thiết kế FEED được quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ thiết kế FEED được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED và các tài liệu có liên quan;
b) Bản vẽ thiết kế FEED phải có kích cỡ, khung tên; khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế; được tư vấn lập dự án, lập thiết kế FEED ký tên và đóng dấu xác nhận;
c) Hình thức của hồ sơ thiết kế FEED được thực hiện theo quy định của hợp đồng ký kết giữa tư vấn lập dự án với chủ đầu tư; phải bảo đảm tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Căn cứ nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận, tư vấn lập dự án thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án gồm: lập Báo cáo giữa kỳ theo nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định này và triển khai hoàn thành toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Báo cáo giữa kỳ được Hội đồng thẩm định nhà nước cho ý kiến, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo trình tự quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Trên cơ sở Báo cáo giữa kỳ đã được chấp thuận, tư vấn lập dự án triển khai hoàn thành toàn bộ các nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng để tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
4. Phương án hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến tại Báo cáo giữa kỳ được chấp thuận là cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án.
5. Trường hợp tại Báo cáo giữa kỳ xác định một số dự án thành phần được ưu tiên triển khai trước, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần được triển khai đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của toàn dự án và được trình thẩm định, phê duyệt dự án thành phần trước khi phê duyệt dự án tổng thể. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án thành phần thực hiện theo quy định pháp luật đối với dự án thành phần. Nội dung thẩm định dự án thành phần theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường song song với quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhưng phải có kết quả trước thời hạn Hội đồng thẩm định nhà nước có Báo cáo thẩm định 05 ngày làm việc.
7. Trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, theo yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng, chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án theo quy định pháp luật về địa chất và khoáng sản, làm cơ sở xác định các mỏ khoáng sản, báo cáo với Ủy ban nhân dân quyết định việc điều chỉnh trữ lượng, kéo dài thời hạn khai thác, nâng công suất hoặc điều chỉnh, bổ sung vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh.
Điều 12. Nội dung Báo cáo giữa kỳ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thuyết minh chung của Báo cáo giữa kỳ gồm:
a) Thông tin chung về dự án, vị trí xây dựng;
b) Phân tích, đánh giá các phương án công nghệ, phương án tuyến, vị trí công trình chính trên tuyến;
c) Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính quy định tại Điều 22 Nghị định này;
d) Đánh giá ban đầu về hiệu quả kinh tế - xã hội; tiến độ thực hiện dự án, đánh giá các yếu tố rủi ro;
đ) Đề xuất lựa chọn phương án tối ưu: phương án công nghệ, hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;
e) Đề xuất về việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án, tiến độ triển khai dự án thành phần, xác định dự án thành phần được ưu tiên triển khai trước khi phê duyệt dự án tổng thể (nếu có).
2. Hồ sơ thiết kế FEED tại Báo cáo giữa kỳ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Phân tích, đánh giá về tính hiệu quả kinh tế xã hội trong đầu tư, khai thác, vận hành và rủi ro đối với một số phương án công nghệ, thiết bị làm cơ sở đề xuất phương án công nghệ cho dự án;
b) Thuyết minh tính hiệu quả và khả thi đối với việc lựa chọn hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến;
c) Phương án kết nối với các đầu mối, tuyến giao thông quan trọng, khu chức năng và khu đô thị;
d) Đề xuất sơ bộ về phân chia dự án thành phần (nếu có);
đ) Bản vẽ, thuyết minh kèm theo gồm: mô tả cấu trúc tổng thể của hệ thống đường sắt; phương án công nghệ được lựa chọn; các bản vẽ thể hiện hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến;
e) Mô hình thông tin công trình (BIM).
Điều 13. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thuyết minh chung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm các nội dung được chấp thuận của Báo cáo giữa kỳ và các nội dung sau:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Các yếu tố đảm bảo thực hiện dự án về sử dụng tài nguyên, sử dụng lao động, thời gian thực hiện;
c) Phương án phân chia dự án thành phần, tiểu dự án, phân kỳ đầu tư;
d) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia các gói thầu EPC, EC, EP (nếu có);
đ) Giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án;
e) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến thu hồi đất, bao gồm tổng nhu cầu sử dụng đất của dự án; các loại đất cần thu hồi, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai bao gồm đất trồng lúa, đất rừng (nếu có); dự kiến tổng số dân phải bố trí tái định cư; phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cho dự án (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);
g) Tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
h) Khả năng huy động vốn, nguồn và phương thức huy động vốn; phân tích tài chính, rủi ro; chi phí khai thác, sử dụng công trình;
i) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
k) Phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ;
l) Kiến nghị các cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
m) Các nội dung cần thiết khác.
2. Hồ sơ thiết kế FEED gồm các nội dung sau:
a) Thông tin chung về dự án, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình;
b) Danh mục, quy mô, loại, cấp công trình; thời hạn sử dụng công trình;
c) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;
d) Các yêu cầu về tính sẵn sàng, độ tin cậy, khả năng bảo trì và an toàn (RAMS);
đ) Xác định chỉ số đánh giá hiệu suất, năng lực vận tải của dự án; phương án tổ chức khai thác chạy tàu;
e) Thông tin, thông số kỹ thuật chủ yếu và các yêu cầu cho hệ thống thiết bị, phương tiện chính bao gồm: hệ thống phương tiện; hệ thống thông tin, tín hiệu; hệ thống giám sát; hệ thống cấp điện, điện sức kéo; hệ thống thẻ vé; trung tâm điều khiển chạy tàu; hệ thống kiểm soát môi trường; hệ thống thiết bị phục vụ duy tu, bảo dưỡng tại đề-pô;
g) Thông tin, thông số kỹ thuật, vật liệu, kích thước chủ yếu và các yêu cầu về công trình tuyến, các công trình trên tuyến: bình đồ, trắc dọc, trắc ngang; giải pháp thiết kế kiến trúc, kết cấu, cơ - điện công trình;
h) Các bản vẽ cần thiết khác (nếu có);
i) Chỉ dẫn kỹ thuật thiết kế FEED;
k) Phương án kết nối, giao diện hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giữa các hạng mục công trình và thiết bị hoặc hệ thống thiết bị của dự án;
l) Phương án kết nối giữa hệ thống đường sắt với hệ thống giao thông; các khu vực đô thị, khu chức năng (nếu có);
m) Giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải pháp phòng chống thiên tai, phương án cứu hộ và sơ tán;
n) Báo cáo đánh giá ảnh hưởng đối với các công trình hiện hữu (nếu có);
o) Các yêu cầu về vận hành, bảo trì;
p) Mô hình thông tin công trình (BIM);
q) Các nội dung cần thiết khác.
3. Hồ sơ thiết kế về phòng, chống cháy nổ theo pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp.
5. Các hồ sơ có liên quan đến kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, phương án phân chia gói thầu, dự toán gói thầu EPC, EC, EP (nếu có).
6. Các tài liệu khác có liên quan.
Mục 3. THẨM TRA, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 14. Hội đồng, thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án đồng thời với quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Hội đồng thẩm định nhà nước gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên thuộc thường trực Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính, gồm: lãnh đạo Chính phủ; đại diện lãnh đạo các bộ: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; đại diện lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; đại diện lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.
3. Hội đồng, thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước có các quyền hạn sau:
a) Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng, thường trực Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình cho ý kiến, thẩm định dự án;
b) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình cho ý kiến, thẩm định dự án, thanh toán các chi phí thẩm tra, thẩm định theo dự toán và tiến độ thực hiện công việc thẩm định đã được phê duyệt;
c) Yêu cầu tổ chức tư vấn (hoặc cơ quan có liên quan) cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm tra, thẩm định dự án.
4. Hội đồng, thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước có các trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức cho ý kiến, thẩm định theo nhiệm vụ được giao; về nội dung ý kiến, kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Phân công các thành viên Hội đồng phối hợp với cơ quan chủ quản dự án trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng để tham gia các cuộc họp, các chuyến khảo sát phục vụ công tác thẩm định, xem xét một số nội dung có liên quan trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Điều 15. Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Hội đồng thẩm định Nhà nước lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra có đủ điều kiện năng lực để thực hiện thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng song song, đồng thời với việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Thực hiện thẩm tra các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này và các nội dung khác theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Báo cáo kết quả thẩm tra được lập cho Báo cáo giữa kỳ và khi hoàn thành toàn bộ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án.
Điều 16. Nội dung, trình tự cho ý kiến Báo cáo giữa kỳ
1. Cơ quan chủ quản gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước để cho ý kiến đối với các đề xuất tại Báo cáo giữa kỳ về: hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế; vị trí công trình chính trên tuyến; phương án công nghệ; tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án; dự án thành phần, tiểu dự án được ưu tiên triển khai trước (nếu có).
2. Hồ sơ xin ý kiến thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước gồm:
a) Báo cáo giữa kỳ;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn thẩm tra;
c) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Thời gian cho ý kiến của thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Trên cơ sở ý kiến của thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận các nội dung đề xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Hồ sơ, trình tự thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi hồ sơ đến Hội đồng thẩm định nhà nước để thực hiện thẩm định.
2. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn thẩm tra;
d) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về Báo cáo giữa kỳ;
đ) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án;
e) Dự thảo Quyết định phê duyệt dự án của Thủ tướng Chính phủ;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện thẩm định trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định nhà nước; gửi hồ sơ tổng mức đầu tư xây dựng đến Kiểm toán nhà nước để thực hiện kiểm toán làm cơ sở phê duyệt dự án. Kiểm toán nhà nước gửi kết quả kiểm toán đến Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm toán.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư theo quy định.
Điều 18. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án
1. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước bao gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Sự phù hợp với mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định tại chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt;
c) Đánh giá về thiết kế FEED;
d) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện; phân kỳ đầu tư; phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án; việc phân chia gói thầu và kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
đ) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm: xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án: mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
e) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư (trừ trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự án thành phần);
g) Đánh giá về hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo pháp luật về lâm nghiệp;
h) Đánh giá về yếu tố bảo đảm tính hiệu quả dự án gồm: tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn; phân tích rủi ro; hiệu quả tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội;
i) Kiểm tra việc thực hiện thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
k) Đánh giá sơ bộ về xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án; phương án đào tạo, chuyển giao công nghệ.
2. Nội dung đánh giá thiết kế FEED tại điểm c khoản 1 được quy định cụ thể như sau:
a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định;
b) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế FEED với nhiệm vụ thiết kế được chấp thuận; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;
c) Sự phù hợp của thiết kế FEED với nội dung tại Quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt, định hướng tại quy hoạch ngành quốc gia;
d) Khả năng kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu vực;
đ) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn thẩm tra đáp ứng yêu cầu về an toàn công trình, an toàn phòng, chống cháy nổ và các nội dung theo yêu cầu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
g) Đánh giá các nội dung về thiết kế công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Nội dung đánh giá tổng mức đầu tư xây dựng tại điểm h khoản 1 được quy định cụ thể như sau:
a) Kiểm tra kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn; việc tiếp thu, giải trình, hoàn thiện tổng mức đầu tư xây dựng của các cơ quan có liên quan (nếu có);
b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Sự phù hợp của nội dung các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng với quy định và các nội dung, yêu cầu của dự án;
d) Xem xét, đánh giá sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô công trình, hạng mục công trình, chủng loại và số lượng thiết bị theo phương án công nghệ được lựa chọn để tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng với thiết kế FEED và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án;
đ) Xem xét, đánh giá sự tuân thủ hoặc phù hợp với các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
e) Kiểm tra, đánh giá kết quả xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Điều 19. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên dự án;
b) Địa điểm xây dựng; hướng tuyến công trình;
c) Người quyết định đầu tư; chủ đầu tư;
d) Tổ chức tư vấn lập dự án; tổ chức tư vấn thẩm tra;
đ) Loại, nhóm dự án; danh mục; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;
e) Mục tiêu dự án;
g) Diện tích đất sử dụng;
h) Quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính;
i) Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn (danh mục tiêu chuẩn chủ yếu có thể được chấp thuận theo văn bản riêng);
k) Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
l) Việc phân chia dự án thành phần;
m) Kế hoạch, tiến độ thực hiện; phân kỳ đầu tư (nếu có);
n) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
o) Phương án phân chia gói thầu; dự toán gói thầu EPC, EC, EP (trường hợp có đề xuất phân chia gói thầu);
p) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án;
q) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;
r) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên;
s) Các cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án.
2. Trường hợp phê duyệt dự án thành phần theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này, nội dung phê duyệt dự án thành phần là các nội dung tương ứng theo quy định khoản 1 Điều này.
1. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công.
2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo Điều 17 Nghị định này. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh cần bổ sung các nội dung sau:
a) Lý do, mục tiêu điều chỉnh dự án, việc đáp ứng điều kiện điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư công;
b) Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh.
3. Việc thẩm định điều chỉnh được thực hiện đối với các nội dung điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Việc phê duyệt dự án điều chỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15 và pháp luật về đầu tư công.
5. Trường hợp dự án thành phần điều chỉnh không làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng, không gắn với công nghệ của tổng thể dự án, việc điều chỉnh dự án thành phần được thực hiện theo nhóm của dự án thành phần và cấp công trình thuộc dự án thành phần.
Điều 21. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED
1. Đối với dự án thực hiện lập thiết kế FEED thay cho thiết kế cơ sở tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED là bước thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế chi tiết theo thông lệ quốc tế, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
2. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED được lập cho từng phần công trình, gói thầu hoặc toàn bộ công trình.
3. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED, chủ đầu tư được quyết định việc thay đổi một số nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng và vẫn được xác định là phù hợp với thiết kế FEED đã được phê duyệt khi vẫn bảo đảm các yêu cầu về quản lý chất lượng, an toàn xây dựng, lắp đặt được quy định tại thiết kế FEED và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm tăng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt;
b) Thay đổi về phương án công nghệ tổng thể của dự án;
c) Làm thay đổi hướng tuyến và vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến đã được xác định, trừ các trường hợp điều chỉnh cục bộ.
4. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan chủ quản chấp thuận bằng văn bản để kiểm soát việc thay đổi nội dung thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật của thiết bị, phương tiện đã được xác định tại thiết kế FEED;
b) Thay đổi vị trí các điểm khống chế, vị trí công trình chính trên tuyến;
c) Thay đổi giải pháp kiến trúc hoặc giải pháp kết cấu công trình chính.
5. Chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED, cụ thể:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với gói thầu được thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC, EC, EP: nhà thầu EPC, EC, EP tổ chức lập, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED theo đúng thoả thuận hợp đồng.
6. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED (bao gồm trường hợp điều chỉnh) do nhà thầu EPC, EC, EP lập theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này được phê duyệt sau khi:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED được tổ chức tư vấn thẩm tra do nhà thầu EPC, EC, EP lựa chọn theo quy định pháp luật kết luận đáp ứng yêu cầu về tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; phù hợp với thiết kế FEED; đáp ứng yêu cầu an toàn công trình và công trình lân cận;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED đã được thẩm tra kèm theo Báo cáo kết quả thẩm tra được gửi đến chủ đầu tư để có ý kiến chấp thuận về sự phù hợp với thiết kế FEED, đáp ứng yêu cầu nêu tại hợp đồng đã ký kết.
Điều 22. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính
1. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính của Báo cáo giữa kỳ nêu tại Điều 12 Nghị định này gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính được xác định trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế FEED của Báo cáo giữa kỳ và suất vốn đầu tư hoặc suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị từ dữ liệu chi phí của dự án đường sắt tương tự về tính chất dự án; công nghệ áp dụng; có phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và bổ sung những chi phí cần thiết khác cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, trong đó:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các mỏ khoáng sản khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư các khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt (gọi chung là khu vực bãi đổ thải) được tính trong chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
b) Tổng giá trị các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác được ước tính không quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án và chưa bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu, một số chi phí cần thiết khác theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài (nếu có);
c) Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư xây dựng ước tính được tính toán theo quy định, bao gồm cả dự phòng cho yếu tố trượt giá đối với phần chi phí nước ngoài.
Điều 23. Tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế FEED và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung các khoản mục chi phí gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gồm cả chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các mỏ khoáng sản khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư các khu vực bãi đổ thải) được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan.
3. Chi phí xây dựng (gồm cả chi phí liên quan đến giải pháp công nghệ, biện pháp thi công nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình; hoặc hạng mục công trình, công trình và giá xây dựng (gồm: đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ (đơn giá xây dựng tổng hợp), giá xây dựng tổng hợp, dữ liệu chi phí xây dựng, suất chi phí xây dựng) tương ứng và một số chi phí có liên quan khác, cụ thể:
a) Khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; quy mô công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở thiết kế FEED và các tài liệu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.
Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được xác định theo giá công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường; hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện; hoặc tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.
c) Trường hợp không thể xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp tại điểm b khoản này, thì sử dụng suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng để xác định.
Suất chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở suất chi phí xây dựng (trong suất vốn đầu tư xây dựng) do cơ quan có thẩm quyền công bố phù hợp với loại công trình; dữ liệu chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; công trình, hạng mục công trình tương tự, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm xác định chi phí xây dựng, địa điểm thực hiện dự án; bổ sung các chi phí cần thiết khác chưa được tính trong suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình, dự án.
d) Được áp dụng, sử dụng hệ thống định mức, giá xây dựng của các công trình tương tự do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của các công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Chi phí thiết bị (bao gồm chi phí thiết bị công trình, chi phí thiết bị công nghệ) được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị và giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị, các chi phí có liên quan (gồm cả chi phí bản quyền công nghệ nếu có), cụ thể:
a) Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị được xác định trên cơ sở phương án công nghệ, kỹ thuật của thiết bị được lựa chọn theo thiết kế FEED và các tài liệu của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu, dữ liệu có được để xác định chi phí thiết bị của dự án như sau:
Đối với các loại thiết bị có đủ nguồn thông tin, số liệu chi tiết về khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá tương ứng, thì chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường); hoặc lựa chọn giá thiết bị tương tự về công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án;
Đối với các loại thiết bị đồng bộ theo hệ thống, có thông tin báo giá, giá chào hàng đồng bộ theo hệ thống, thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị; hoặc giá hệ thống thiết bị tương tự cùng quy mô, công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình, dự án tương tự đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án.
c) Được áp dụng, sử dụng giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị (và các chi phí có liên quan khác), dữ liệu chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình tương tự, do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá được cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức tỷ lệ (%) theo quy định hoặc áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí quản lý dự án của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao, phạm vi, nội dung công việc phải thực hiện, hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo đặc thù của dự án. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí quản lý dự án chỉ bao gồm chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án được tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
6. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
a) Các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định; chi phí tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); chi phí tư vấn pháp lý (nếu có); chi phí tư vấn có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; chi phí tư vấn đánh giá an toàn hệ thống; các chi phí tư vấn khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;
b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện để xác định các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế;
c) Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng, tiến độ của công việc tư vấn cần thực hiện; phù hợp với loại công việc tư vấn, số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn;
d) Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài làm cơ sở thực hiện.
7. Chi phí khác:
a) Các chi phí khác theo quy định; các chi phí khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; các chi phí khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;
b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình, dự án đường sắt tương tự đã, đang triển khai trên thế giới để xác định các chi phí khác chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế làm cơ sở phê duyệt dự án.
8. Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư được tính toán theo quy định. Trong đó, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá đối với phần chi phí nước ngoài được tính toán phù hợp với mức độ biến động giá tương ứng theo thông lệ quốc tế (bao gồm cả dự phòng biến động tỷ giá).
9. Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án.
10. Việc áp dụng, sử dụng dữ liệu về chi phí của công trình, dự án tương tự nêu tại các điểm d khoản 3, điểm c khoản 4, khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này cần tính toán, quy đổi cho phù hợp với nội dung, phạm vi, tính chất chi phí, thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và điều kiện cụ thể của dự án và phải được phân tích, đánh giá, thuyết minh rõ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án.
11. Được tính toán, xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với tính chất, điều kiện triển khai dự án.
12. Tổng mức đầu tư xây dựng được điều chỉnh khi dự án được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này và trong các trường hợp được Quốc hội cho phép. Việc thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định Điều 15, Điều 18 của Nghị định này và quy định pháp luật về xây dựng.
Điều 24. Dự toán gói thầu xây dựng
1. Dự toán gói thầu EPC, EC, EP được xác định trên cơ sở thiết kế FEED, các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng và các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phù hợp với nội dung, phạm vi, thời gian thực hiện của gói thầu; và được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án (trường hợp có đề xuất phân chia gói thầu).
2. Căn cứ tổng mức đầu tư xây dựng, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu được duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư cập nhật giá gói thầu EPC, EC, EP theo quy định của pháp luật về đấu thầu (nếu cần thiết); tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Dự toán gói thầu EPC, EC, EP được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định việc bổ sung các chi phí đặc thù, đặc biệt khác trong dự toán gói thầu xây dựng (trong trường hợp cần thiết) đảm bảo phù hợp với thực tiễn triển khai gói thầu và thông lệ quốc tế.
5. Áp dụng, sử dụng hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15 để xác định dự toán các gói thầu khác thuộc dự án ngoài các gói thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc tính toán, quy đổi cần phù hợp với nội dung, phạm vi, tính chất chi phí, thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và điều kiện cụ thể của gói thầu và phải được phân tích, đánh giá, thuyết minh rõ trong dự toán.
Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt
- Số hiệu: 123/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc và các quy định chung về thực hiện dự án
- Điều 5. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Điều 6. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát
- Điều 7. Nội dung, yêu cầu kết quả khảo sát xây dựng
- Điều 8. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
- Điều 9. Nhiệm vụ lập thiết kế FEED
- Điều 10. Yêu cầu, quy cách của thiết kế FEED
- Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 12. Nội dung Báo cáo giữa kỳ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 13. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 14. Hội đồng, thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
- Điều 15. Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 16. Nội dung, trình tự cho ý kiến Báo cáo giữa kỳ
- Điều 17. Hồ sơ, trình tự thẩm định, quyết định đầu tư dự án
- Điều 18. Nội dung thẩm định quyết định đầu tư dự án
- Điều 19. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
- Điều 20. Điều chỉnh dự án
- Điều 21. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế FEED
- Điều 22. Tổng mức đầu tư xây dựng ước tính
- Điều 23. Tổng mức đầu tư xây dựng
- Điều 24. Dự toán gói thầu xây dựng
- Điều 25. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm tra, thẩm định quyết định đầu tư xây dựng
- Điều 26. Hồ sơ, trình tự thẩm định, quyết định đầu tư dự án
- Điều 27. Nội dung thẩm định, phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng
- Điều 28. Điều chỉnh dự án
- Điều 29. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
- Điều 30. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
- Điều 34. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát
- Điều 35. Nội dung, yêu cầu kết quả khảo sát xây dựng
- Điều 36. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
- Điều 37. Nhiệm vụ lập thiết kế FEED
- Điều 38. Yêu cầu, quy cách hồ sơ thiết kế FEED
- Điều 39. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 40. Nội dung Báo cáo giữa kỳ của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 41. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 42. Thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 43. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Điều 44. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
- Điều 45. Điều chỉnh dự án
- Điều 46. Thiết kế xây dựng triển khai sau khi dự án được phê duyệt
- Điều 47. Tổng mức đầu tư xây dựng
- Điều 48. Dự toán gói thầu xây dựng
- Điều 49. Chi phí vận hành và bảo trì công trình
- Điều 50. Quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt
- Điều 51. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt
- Điều 52. Điều chỉnh, cập nhật quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt
- Điều 53. Lựa chọn nhà thầu EPC, EC, EP theo thiết kế FEED
- Điều 54. Giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng EPC, EC, EP
- Điều 55. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia thực hiện dự án
- Điều 56. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân tham gia thực hiện dự án
- Điều 57. Kiện toàn mô hình tổ chức Ban Quản lý dự án chuyên ngành