Hệ thống pháp luật

Điều 23 Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt

Điều 23. Tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế FEED và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung các khoản mục chi phí gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gồm cả chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các mỏ khoáng sản khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư các khu vực bãi đổ thải) được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan.

3. Chi phí xây dựng (gồm cả chi phí liên quan đến giải pháp công nghệ, biện pháp thi công nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình; hoặc hạng mục công trình, công trình và giá xây dựng (gồm: đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ (đơn giá xây dựng tổng hợp), giá xây dựng tổng hợp, dữ liệu chi phí xây dựng, suất chi phí xây dựng) tương ứng và một số chi phí có liên quan khác, cụ thể:

a) Khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; quy mô công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở thiết kế FEED và các tài liệu của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

b) Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối lượng công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.

Đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp được xác định theo giá công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường; hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện; hoặc tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình.

c) Trường hợp không thể xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng tổng hợp, giá xây dựng tổng hợp tại điểm b khoản này, thì sử dụng suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng để xác định.

Suất chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở suất chi phí xây dựng (trong suất vốn đầu tư xây dựng) do cơ quan có thẩm quyền công bố phù hợp với loại công trình; dữ liệu chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình; công trình, hạng mục công trình tương tự, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm xác định chi phí xây dựng, địa điểm thực hiện dự án; bổ sung các chi phí cần thiết khác chưa được tính trong suất chi phí xây dựng, dữ liệu chi phí xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình, dự án.

d) Được áp dụng, sử dụng hệ thống định mức, giá xây dựng của các công trình tương tự do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của các công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành.

4. Chi phí thiết bị (bao gồm chi phí thiết bị công trình, chi phí thiết bị công nghệ) được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị và giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị, các chi phí có liên quan (gồm cả chi phí bản quyền công nghệ nếu có), cụ thể:

a) Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị; hệ thống thiết bị được xác định trên cơ sở phương án công nghệ, kỹ thuật của thiết bị được lựa chọn theo thiết kế FEED và các tài liệu của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu, dữ liệu có được để xác định chi phí thiết bị của dự án như sau:

Đối với các loại thiết bị có đủ nguồn thông tin, số liệu chi tiết về khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị và giá tương ứng, thì chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường); hoặc lựa chọn giá thiết bị tương tự về công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án;

Đối với các loại thiết bị đồng bộ theo hệ thống, có thông tin báo giá, giá chào hàng đồng bộ theo hệ thống, thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị; hoặc giá hệ thống thiết bị tương tự cùng quy mô, công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường và của công trình, dự án tương tự đã và đang thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình, dự án.

c) Được áp dụng, sử dụng giá mua thiết bị, hệ thống thiết bị (và các chi phí có liên quan khác), dữ liệu chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình tương tự, do các tổ chức nước ngoài công bố; hoặc của công trình thuộc dự án đường sắt tương tự đã và đang triển khai trên thế giới để xác định chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư xây dựng đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá, giá được cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Chi phí quản lý dự án được xác định theo định mức tỷ lệ (%) theo quy định hoặc áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí quản lý dự án của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với nhiệm vụ được giao, phạm vi, nội dung công việc phải thực hiện, hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo đặc thù của dự án. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí quản lý dự án chỉ bao gồm chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án được tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

6. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:

a) Các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định; chi phí tư vấn hỗ trợ chuẩn bị dự án; chi phí thuê tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn); chi phí tư vấn pháp lý (nếu có); chi phí tư vấn có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; chi phí tư vấn đánh giá an toàn hệ thống; các chi phí tư vấn khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình tương tự, dự án đường sắt tương tự trên thế giới đã và đang thực hiện để xác định các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế;

c) Chi phí thuê tư vấn nước ngoài được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng, tiến độ của công việc tư vấn cần thực hiện; phù hợp với loại công việc tư vấn, số lượng chuyên gia, trình độ chuyên gia tư vấn, thời gian làm việc của chuyên gia, mức tiền lương chuyên gia của quốc gia và khu vực dự kiến thuê và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn;

d) Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài làm cơ sở thực hiện.

7. Chi phí khác:

a) Các chi phí khác theo quy định; các chi phí khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án; các chi phí khác theo thông lệ quốc tế và điều kiện của dự án (nếu có) thuộc chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

b) Được áp dụng, sử dụng dữ liệu chi phí của các công trình, dự án đường sắt tương tự đã, đang triển khai trên thế giới để xác định các chi phí khác chưa có quy định về định mức tỷ lệ hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế làm cơ sở phê duyệt dự án.

8. Chi phí dự phòng:

Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư được tính toán theo quy định. Trong đó, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá đối với phần chi phí nước ngoài được tính toán phù hợp với mức độ biến động giá tương ứng theo thông lệ quốc tế (bao gồm cả dự phòng biến động tỷ giá).

9. Cơ quan chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án.

10. Việc áp dụng, sử dụng dữ liệu về chi phí của công trình, dự án tương tự nêu tại các điểm d khoản 3, điểm c khoản 4, khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này cần tính toán, quy đổi cho phù hợp với nội dung, phạm vi, tính chất chi phí, thời điểm tính toán, địa điểm xây dựng và điều kiện cụ thể của dự án và phải được phân tích, đánh giá, thuyết minh rõ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án.

11. Được tính toán, xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với tính chất, điều kiện triển khai dự án.

12. Tổng mức đầu tư xây dựng được điều chỉnh khi dự án được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này và trong các trường hợp được Quốc hội cho phép. Việc thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định Điều 15, Điều 18 của Nghị định này và quy định pháp luật về xây dựng.

Nghị định 123/2025/NĐ-CP hướng dẫn thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt

  • Số hiệu: 123/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH