Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 6 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Mục 3. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản

1. Khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Hoạt động khai thác có chọn lọc khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Hoạt động khai thác tất cả các khoáng sản ở bãi thải của mỏ, kể cả đất, đá thải mỏ, đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng dân cư xung quanh khu vực bãi thải;

b) Đối với các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp, phải có thiết kế mỏ theo quy định tại Điều 61 của Luật này;

c) Không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;

d) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được xem xét, cấp đối với tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 68. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Các thông tin, nội dung của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Các thông tin, nội dung quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2, khoản 3 Điều 56 của Luật này;

b) Khối lượng khoáng sản được phép khai thác.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn như sau:

a) Thời hạn khai thác tận thu khoáng sản bao gồm thời gian xây dựng cơ bản mỏ và thời gian khai thác tận thu khoáng sản được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 10 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản với tổng thời gian gia hạn không quá 05 năm;

b) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác tận thu khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã cấp trước đó.

Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và quy định của Luật này;

c) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;

g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

h) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án khai thác khoáng sản và các mục đích khác;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và các hoạt động khác được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;

e) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan; có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định của pháp luật;

g) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả khai thác tận thu khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

h) Thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản được khai thác;

i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;

k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật;

l) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu vực tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

m) Đóng cửa mỏ; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;

n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;

o) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm h khoản 1, điểm e và điểm h khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các điểm đ, g, i và n khoản 2 Điều này.

Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định pháp luật về đất đai;

d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác tận thu khoáng sản nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức khai thác tận thu khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của dự án đầu tư khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật này.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này; quy định trình tự thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH