Hệ thống pháp luật

Chương 9 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Chương IX

THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Dữ liệu điều tra cơ bản địa chất;

b) Dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản;

c) Dữ liệu quan trắc, cảnh báo trong điều tra cơ bản địa chất, địa chất môi trường, tai biến địa chất;

d) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản;

đ) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về điều tra địa chất, khoáng sản;

e) Kết quả thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất, khoáng sản;

g) Dữ liệu khác liên quan đến điều tra địa chất, tài nguyên địa chất, khoáng sản trong nước và quốc tế;

h) Thông tin, dữ liệu về giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản;

i) Thông tin, dữ liệu báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản; kết quả thanh tra, kiểm tra;

k) Thông tin, dữ liệu về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

l) Thông tin, dữ liệu khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

m) Thông tin, dữ liệu về kết quả thăm dò khoáng sản;

n) Mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng.

2. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam; phục vụ xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản;

b) Hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống phần mềm, an toàn thông tin.

3. Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản là tập hợp thống nhất toàn bộ kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, tài nguyên địa chất, khoáng sản; hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu biểu thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

5. Chính phủ quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản có trách nhiệm giao nộp báo cáo, tài liệu, mẫu vật sau đây:

a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

b) Tài liệu nguyên thủy thu thập trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản;

c) Mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng thu thập được trong quá trình thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp định kỳ hoặc đột xuất thông tin về hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản quy định tại Điều 93 của Luật này có trách nhiệm thu nhận, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo tàng.

4. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu tài liệu, báo cáo; quy định danh mục, quy cách mẫu vật địa chất, khoáng sản, mẫu vật bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 91. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này phải được lưu trữ, bảo quản, bảo mật theo quy định của Luật này và pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Thời hạn lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu được xác lập đối với từng loại thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Các loại thông tin, dữ liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản bị hư hỏng không thể phục chế hoặc hết giá trị sử dụng chỉ được tiêu hủy khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Điều 92. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản

1. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ quan chủ quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

b) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;

c) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân có mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phù hợp theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 93. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản

1. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản bao gồm:

a) Kiểm tra, thu nhận các thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định;

b) Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, quy định bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường bảo đảm đầy đủ, nguyên trạng, an toàn, dễ tra cứu sử dụng và đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi số, sở hữu trí tuệ; 

c) Quản lý, bảo vệ an toàn kho lưu trữ tài liệu địa chất; cung cấp thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, an toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan; vận hành cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.

2. Bảo tàng địa chất và khoáng sản nằm trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, thuộc cơ quan quản lý về địa chất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm sau đây:

a) Lưu trữ, bảo quản các mẫu vật địa chất, khoáng sản được giao nộp;

b) Giới thiệu di chỉ địa chất, di sản địa chất, công viên địa chất, bằng chứng quá trình phát sinh, phát triển vỏ trái đất và lịch sử hình thành, phát triển ngành địa chất Việt Nam;

c) Trưng bày, giới thiệu các mẫu vật địa chất, khoáng sản để phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.

Điều 94. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản 

1. Sử dụng đúng mục đích thông tin, dữ liệu được cung cấp.

2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Không được chuyển thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản trái phép cho bên thứ ba.

4. Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp.

5. Trả phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Luật này và pháp luật về phí, lệ phí.

6. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.

7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH