Chương 6 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
Mục 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN NHÓM I, NHÓM II, NHÓM III
Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.
2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
4. Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này thì được phép trực tiếp thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản.
Tổ chức được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này, hộ kinh doanh được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản được phép ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có nhân sự phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc ngành về địa chất, có kinh nghiệm công tác trong thăm dò khoáng sản; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;
c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất và chuyên ngành khác có liên quan;
d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 37 của Luật này được lựa chọn để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Chính phủ.
Điều 40. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất.
2. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình lập đề án thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích thăm dò.
3. Trước khi tiến hành khảo sát thực địa, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 41. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, diện tích khu vực thăm dò của 01 giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản, được quy định như sau:
a) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bôxít;
b) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bôxít;
c) Không quá 10 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản phi kim loại ở đất liền, trừ khoáng sản nhóm III;
d) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản ở vùng biển, trừ khoáng sản nhóm III. Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 30 kilômét vuông (km2) ở khu vực biển đối với khoáng sản nhóm III, trừ nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;
e) Diện tích khu vực thăm dò đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên được xác định theo đề án thăm dò.
2. Mức sâu thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò theo đề án thăm dò khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Trường hợp thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận trong hiệp định liên Chính phủ, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản được thực hiện theo hiệp định.
Điều 42. Đề án thăm dò khoáng sản
1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến và sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;
b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng và chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;
c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
d) Phương pháp tính trữ lượng khoáng sản;
đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
e) Dự toán chi phí thăm dò khoáng sản được lập theo bộ đơn giá các công trình địa chất và các bộ đơn giá khác có liên quan do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;
g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu, nội dung đề án thăm dò khoáng sản; phương pháp, khối lượng công tác thăm dò khoáng sản đối với từng loại khoáng sản và bộ đơn giá các công trình địa chất.
Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;
b) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực bảo đảm phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;
c) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;
d) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;
e) Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản không vượt quá diện tích thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh;
g) Giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để thăm dò khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo đề án thăm dò khoáng sản;
h) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản, không kể giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực. Trường hợp cấp quá 05 giấy phép cho cùng 01 tổ chức phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện trong trường hợp phương pháp, công nghệ thăm dò không ảnh hưởng xấu đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.
3. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tại một số khu vực có khoáng sản chiến lược, quan trọng, trừ các trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này, phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều này và theo quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng.
Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải thể hiện các thông tin về tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản, địa danh khu vực, nội dung giấy phép và các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Nội dung giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Loại khoáng sản; vị trí, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
b) Phương pháp, khối lượng thăm dò khoáng sản;
c) Thời hạn thăm dò khoáng sản.
3. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và các yêu cầu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn thăm dò khoáng sản quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian lập báo cáo kết quả thăm dò được thực hiện như sau:
a) Không quá 48 tháng và có thể được gia hạn không quá 02 lần với tổng thời gian gia hạn không quá 24 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp hết thời hạn thăm dò theo quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành thi công khối lượng công việc theo đề án thăm dò khoáng sản vì sự kiện bất khả kháng, giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét cấp lại theo quy định của Luật này nhưng không quá thời gian quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ khối lượng công tác thăm dò theo đề án thăm dò khoáng sản mà giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết thời hạn nhưng phải bổ sung khối lượng công tác thăm dò theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận trước khi thực hiện;
d) Đối với việc thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng theo hiệp định liên Chính phủ, thời gian thăm dò được thực hiện theo thỏa thuận quy định trong hiệp định.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 4 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép thăm dò khoáng sản.
Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật này, được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 43 của Luật này và căn cứ sau đây:
a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Mục đích, nhu cầu thăm dò khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn thăm dò khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò và có quyền chuyển nhượng, thừa kế thông tin đó theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành thăm dò theo giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Được bổ sung khối lượng, hạng mục công việc thi công trong phạm vi khu vực thăm dò theo diễn biến thực tế trong quá trình thi công thăm dò nhằm tăng mức độ tin cậy của kết quả thăm dò;
d) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
đ) Được ưu tiên cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
e) Đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản;
g) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp thăm dò vượt quá mức sâu thăm dò theo quy định của Chính phủ, bổ sung mẫu công nghệ, moong khai thác thử hoặc điều chỉnh phương pháp hoặc giảm khối lượng công tác thăm dò, tổ chức, cá nhân phải báo cáo và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện;
c) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện các công việc khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm.
4. Trường hợp thăm dò khoáng sản phóng xạ hoặc có chứa chất phóng xạ đi kèm, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản còn phải thực hiện quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này; quy định tổ chức được phép thăm dò khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 48. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được công nhận.
2. Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản đối với:
a) Khoáng sản chiến lược, quan trọng;
b) Khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
4. Việc thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức thực hiện đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 51 của Luật này có trách nhiệm tổ chức công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định của Chính phủ.
3. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Luật này thì mất quyền đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản trước đó không được hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan thẩm định, trình công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; trình tự, thủ tục giao nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản; quy định nội dung báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung.
Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả thăm dò khoáng sản, thăm dò bổ sung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.
Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;
b) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức thăm dò khoáng sản đã giải thể hoặc phá sản;
đ) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai theo quy định của pháp luật; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp khu vực thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực trong khu vực đó được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản.
Mục 2. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM I, NHÓM II, NHÓM III
Điều 53. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
2. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Khu vực khai thác khoáng sản, diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản
1. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét, xác định trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản, phù hợp với trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản bao gồm: diện tích khu vực khai thác khoáng sản; diện tích các công trình phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản gắn với khu vực khai thác khoáng sản; diện tích hành lang bảo đảm an toàn trong khai thác mỏ.
4. Đối với khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, việc xác định vị trí, diện tích khu vực khai thác theo tọa độ của giếng khoan hoặc cụm giếng khoan.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 55. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;
c) Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;
d) Không khai thác khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;
đ) Không khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để khai thác khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Việc khai thác khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện trong trường hợp khai thác theo phương pháp, công nghệ không ảnh hưởng xấu đến đối tượng cần bảo vệ trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải thể hiện các thông tin về tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, nội dung giấy phép và các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Nội dung giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Vị trí, diện tích khu vực khai thác khoáng sản; mức sâu được phép khai thác;
b) Loại khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm (nếu có);
c) Trữ lượng hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác;
d) Công suất khai thác, phương pháp khai thác khoáng sản;
đ) Thời hạn khai thác khoáng sản.
3. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và các yêu cầu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn như sau:
a) Thời hạn khai thác bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 và khoản 3 Điều 87 của Luật này;
b) Trường hợp thời hạn khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian gia hạn, đã hết mà khu vực được phép khai thác còn trữ lượng, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản cấp lại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 55 của Luật này và các căn cứ sau đây:
a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Điều 58. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn khai thác khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác khoáng sản;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và quy định của Luật này;
c) Thăm dò bổ sung để phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác;
d) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;
đ) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;
g) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
i) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án và các mục đích khác;
k) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và các hoạt động khác được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
e) Trường hợp thăm dò bổ sung để nâng cấp tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chính hoặc xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (nếu có), tổ chức, cá nhân phải lập đề án thăm dò bổ sung, gửi cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được công nhận kết quả thăm dò bổ sung;
g) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác khoáng sản; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
h) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Điều 108 của Luật này;
i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật;
l) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu vực khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
m) Đóng cửa mỏ khoáng sản; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
n) Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản mà khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng và giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép theo quy định tại Điều 57 của Luật này; trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển quy định tại Chương VIII của Luật này;
o) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm i khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các điểm đ, h, i và n khoản 2 Điều này.
Điều 60. An toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ khai thác khoáng sản phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn theo quy định của Luật này, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn sau đây:
a) Nhân sự quản lý, điều hành sản xuất phải đáp ứng trình độ chuyên môn và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản;
b) Hệ thống thiết bị, phương tiện được sử dụng trong khai thác khoáng sản phải phù hợp với điều kiện địa chất của khu vực khai thác khoáng sản. Trường hợp khai thác mỏ hầm lò, hệ thống thiết bị, phương tiện còn phải bảo đảm an toàn theo mức độ nguy hiểm do khí cháy, nổ gây ra;
d) Có đội ngũ ứng cứu khẩn cấp bán chuyên trách để thực hiện các biện pháp xử lý tình huống khẩn cấp tại chỗ.
3. Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư khai thác mới, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trước khi thi công và trước khi đưa công trình hầm lò vào sử dụng;
b) Đối với dự án đầu tư khai thác đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trước khi đưa công trình vào sử dụng;
c) Đối với dự án đầu tư khai thác đã đi vào vận hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, kế hoạch quản lý rủi ro phải được phê duyệt trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố.
5. Khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố; cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trường xảy ra sự cố, trừ trường hợp phải thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ việc cấp cứu và khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
7. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về tai nạn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản; khi xảy ra sự cố mất an toàn lao động, phải kịp thời báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
9. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, d khoản 2 và khoản 7 Điều này.
Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
1. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thiết kế mỏ để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản; thiết kế mỏ phải bảo đảm phù hợp với thiết kế cơ sở. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ được áp dụng theo trình tự một bước hoặc nhiều bước theo quy định của pháp luật về xây dựng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước, thiết kế mỏ là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Đối với trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chỉ được phép xây dựng cơ bản mỏ, khai thác khoáng sản khi đã có thiết kế mỏ được phê duyệt và gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này; quy định đối tượng phải có thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ
1. Khai thác khoáng sản phải có giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với khai thác mỏ hầm lò, 01 giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Đối với khai thác mỏ lộ thiên, 01 giám đốc điều hành mỏ điều hành tối đa 03 giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho cùng 01 tổ chức, cá nhân và có khoảng cách giữa các mỏ không quá 10 kilômét (km).
3. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.
4. Các trường hợp sau đây không phải có giám đốc điều hành mỏ nhưng phải có nhân sự điều hành mỏ phụ trách về công tác kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản:
a) Khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Khai thác khoáng sản tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định tại Điều 27 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc khai thác mỏ hầm lò.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện để giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ thực hiện nhiệm vụ;
b) Thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày bắt đầu khai thác mỏ hoặc trong trường hợp thay đổi giám đốc điều hành mỏ. Trường hợp giám đốc điều hành mỏ không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản rắn phải lập, cập nhật, quản lý và lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đối tượng lập, thời điểm nộp, hình thức và nội dung bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.
Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác định kỳ hằng năm; kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm đề nghị gia hạn, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu đã thống kê, kiểm kê.
2. Thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm thống kê, bao gồm:
a) Thông tin về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; bình đồ tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản và mặt cắt tính tài nguyên, trữ lượng khoáng sản;
b) Sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản được khai thác thực tế theo kết quả cân hoặc đo đạc; kết quả kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;
c) Thông tin, số liệu từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng hoặc hàm lượng khoáng sản; kết quả xác nhận, bàn giao sản lượng hoặc khối lượng khoáng sản đã được khai thác; khối lượng đất, đá được thải loại theo từng công đoạn khai thác;
d) Kết quả đo đạc thực tế về hiện trạng khai thác trong quá trình lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn.
3. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại kể từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê được tổng hợp từ các tài liệu bao gồm:
a) Thông tin về trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Kết quả thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hằng năm và tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác từ ngày bắt đầu khai thác đến thời điểm kiểm kê;
c) Số liệu về tài nguyên, trữ lượng các loại khoáng sản còn lại trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác.
4. Việc thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Điều 65. Khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ
1. Đối với khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, phải đáp ứng các quy định về tiếp cận thị trường theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chịu sự điều hành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.
2. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định tổ chức được phép khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ.
Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;
b) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn, cấp lại;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;
đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, khu vực biển theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
a) Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại mục 2 Chương VII của Luật này;
b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, phải di chuyển tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, trừ các công trình, thiết bị quy định tại điểm c khoản này; sau thời hạn này, tài sản còn lại được xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Không được tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà còn trữ lượng khoáng sản và tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản trước đó không đủ điều kiện để gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản thì việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác được thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này; quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.
Mục 3. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản
1. Khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
a) Hoạt động khai thác có chọn lọc khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;
b) Hoạt động khai thác tất cả các khoáng sản ở bãi thải của mỏ, kể cả đất, đá thải mỏ, đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
a) Phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động, kỹ thuật an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; bảo đảm không ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng dân cư xung quanh khu vực bãi thải;
b) Đối với các bãi thải có chiều cao lớn, địa hình phức tạp, phải có thiết kế mỏ theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
c) Không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được xem xét, cấp đối với tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 68. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Các thông tin, nội dung của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
a) Các thông tin, nội dung quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2, khoản 3 Điều 56 của Luật này;
b) Khối lượng khoáng sản được phép khai thác.
2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn như sau:
a) Thời hạn khai thác tận thu khoáng sản bao gồm thời gian xây dựng cơ bản mỏ và thời gian khai thác tận thu khoáng sản được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 10 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản với tổng thời gian gia hạn không quá 05 năm;
b) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác tận thu khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã cấp trước đó.
1. Việc cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này và các căn cứ sau đây:
a) Kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản thể hiện trong văn bản đề nghị cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định các trường hợp gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản; quy định cơ quan thẩm định; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo, tài liệu quy định tại Điều này.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác tận thu khoáng sản;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và quy định của Luật này;
c) Thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ hoặc các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động khai thác mỏ nhưng phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản xem xét, quyết định;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
h) Sử dụng đất, đá thải mỏ để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường, các công trình phục vụ dự án khai thác khoáng sản và các mục đích khác;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và các hoạt động khác được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
e) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác; thực hiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan; có giám đốc điều hành mỏ hoặc nhân sự điều hành mỏ theo quy định của pháp luật;
g) Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả khai thác tận thu khoáng sản; kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản và kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Thống kê, kiểm kê khối lượng khoáng sản được khai thác;
i) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định của pháp luật;
l) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong khu vực tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
m) Đóng cửa mỏ; cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
n) Trường hợp đã khai thác đủ khối lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mà vẫn còn khoáng sản và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực, phải tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để điều chỉnh giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
o) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm h khoản 1, điểm e và điểm h khoản 2 Điều này; quy định lộ trình thực hiện việc kết nối với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các điểm đ, g, i và n khoản 2 Điều này.
Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;
b) Khu vực tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác tận thu khoáng sản nhưng không đủ điều kiện để gia hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức khai thác tận thu khoáng sản giải thể, phá sản;
đ) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của dự án đầu tư khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật về đất đai;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này; quy định trình tự thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHÓM IV
Điều 72. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV
Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 53 của Luật này;
2. Tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công trong các trường hợp sau đây:
a) Thi công dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Thực hiện biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
1. Khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:
b) Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 74 của Luật này, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản.
2. Nguyên tắc khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
a) Chỉ cho phép khai thác ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp;
b) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia không được ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ và không vượt quá thời gian dự trữ;
c) Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản không phải căn cứ phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này, không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
3. Quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
a) Khai thác khoáng sản theo nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
c) Đề nghị gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV bao gồm:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương để thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản và dịch vụ có liên quan;
c) Khai thác tối đa khoáng sản theo đúng nội dung quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Bảo đảm tiến độ khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản; thực hiện quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; có nhân sự điều hành mỏ theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
e) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản;
i) Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của Luật này và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điểm a khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này.
Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản nhóm IV và gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này để được xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.
Điều 75. Quy định chung về thu hồi khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 và điểm c khoản 1 Điều 70 của Luật này;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư kết hợp thu hồi khoáng sản ở khu vực thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép thực hiện, kể cả khoáng sản nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư thực hiện hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản trong vùng nước cảng biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, vùng nước đường thủy nội địa, lòng sông, lòng hồ hoặc tại các vùng nước, đất ngập nước khác theo dự án, kế hoạch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Người sử dụng đất thực hiện cải tạo, xây dựng công trình trên đất ở, đất nông nghiệp được phép thu hồi khoáng sản nhóm III, nhóm IV từ hoạt động cải tạo, xây dựng công trình trên đất ở, đất nông nghiệp;
đ) Tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản được phép thu hồi khoáng sản.
2. Việc thu hồi khoáng sản tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, chỉ được phép thu hồi khoáng sản khi bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tạo mặt bằng xây dựng, nạo vét để thực hiện theo đúng thiết kế của dự án; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người sử dụng đất chỉ được thu hồi khoáng sản khi bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tạo mặt bằng xây dựng các hạng mục của công trình đó.
3. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm I quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư phải đánh giá hiệu quả kinh tế khi thu hồi khoáng sản và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định.
4. Trường hợp thu hồi khoáng sản nhóm II, nhóm III hoặc nhóm IV quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Được sử dụng khoáng sản để phục vụ cho xây dựng công trình hoặc các hạng mục công trình của dự án, đề án, phương án đó;
b) Được cung cấp cho công trình, dự án khác.
5. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản phải đăng ký hoạt động thu hồi khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc xử lý khoáng sản trong trường hợp không thu hồi; quy định thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản có quyền sau đây:
a) Thu hồi khoáng sản theo giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu và các quyền sở hữu khác đối với khoáng sản đã thu hồi theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 98 của Luật này;
b) Thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo kết quả hoạt động thu hồi khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thu hồi khoáng sản gây ra;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản
Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản bao gồm tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và thực hiện hoạt động chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
Điều 78. Quy định chung về chế biến khoáng sản
1. Chế biến khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II hoặc quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tỉnh;
b) Việc chế biến khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Khoáng sản đưa vào chế biến có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng thiết bị hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
- Số hiệu: 54/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước về địa chất, khoáng sản
- Điều 4. Nguyên tắc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
- Điều 5. Nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về địa chất, khoáng sản
- Điều 6. Phân nhóm khoáng sản
- Điều 7. Bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng và khoáng sản chưa khai thác
- Điều 8. Quyền lợi, trách nhiệm của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác
- Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản
- Điều 12. Quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản
- Điều 13. Căn cứ và nội dung của quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II
- Điều 14. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất
- Điều 15. Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế
- Điều 16. Điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất
- Điều 17. Điều tra địa chất công trình, địa chất đô thị
- Điều 18. Điều tra điều kiện địa chất khác
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động điều tra cơ bản địa chất
- Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 22. Quy định về tham gia điều tra địa chất về khoáng sản của tổ chức, cá nhân
- Điều 23. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 24. Phân loại khu vực khoáng sản
- Điều 25. Khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản
- Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
- Điều 28. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 31. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 32. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 34. Bồi thường thiệt hại khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 35. Sử dụng đất, khu vực biển, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
- Điều 36. Sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước trong hoạt động khoáng sản
- Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
- Điều 39. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 40. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 41. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
- Điều 42. Đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 48. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
- Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
- Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 53. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 54. Khu vực khai thác khoáng sản, diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản
- Điều 55. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 56. Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 58. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
- Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
- Điều 60. An toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
- Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
- Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ
- Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản
- Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
- Điều 65. Khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ
- Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 68. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 72. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 75. Quy định chung về thu hồi khoáng sản
- Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản
- Điều 79. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 80. Nội dung bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 81. Yêu cầu chung về hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 82. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 83. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 84. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 86. Nguyên tắc hoạt động thăm dò, khai thác, thu hồi cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển
- Điều 87. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
- Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
- Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản
- Điều 91. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 92. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 93. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản
- Điều 94. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 95. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, hoạt động khoáng sản và thu hồi khoáng sản
- Điều 96. Nguyên tắc xác định hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư
- Điều 97. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân
- Điều 98. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- Điều 99. Phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- Điều 100. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 102. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, tiền đặt cọc
- Điều 103. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 104. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 105. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 106. Hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản