Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 5 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Mục 2. QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Điều 28 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên khu vực dự trữ khoáng sản;

b) Loại khoáng sản kèm theo tọa độ các điểm khép góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản;

c) Quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản;

d) Thời gian dự trữ khoáng sản;

đ) Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản;

e) Kế hoạch tổ chức thực hiện.

3. Chính phủ quy định việc khoanh định, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản và cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Đưa ra một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia để bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 31. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được xác định theo Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, tối thiểu 20 năm và tối đa 70 năm. Trường hợp thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. 

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 32. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khoáng sản dự trữ phải được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Luật này.

2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại các khu vực đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, chủ đầu tư dự án có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo vệ khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai dự án;

b) Không lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình để khai thác, thu hồi trái phép khoáng sản dự trữ.

3. Trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và khối lượng khoáng sản khai thác, thu hồi trái phép, việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo hình thức sau đây:

a) Xử phạt vi phạm hành chính;

b) Thu hồi giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;

c) Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 của Luật này;

d) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

đ) Truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Các dự án sau đây được thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:

a) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Thăm dò, khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản và có thời gian hoạt động không vượt quá thời gian dự trữ khoáng sản còn lại;

d) Dự án đầu tư khác không thuộc trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc không thuộc trường hợp có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong phạm vi dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này. Thời điểm đánh giá được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ bao gồm:

a) Tổng quan khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong diện tích dự án, gồm mức độ điều tra địa chất về khoáng sản; hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (nếu có);

b) Đánh giá mức độ tác động của hoạt động của dự án đầu tư đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ; xác định rõ hạng mục công trình có thể tác động trực tiếp đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản;

c) Giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nằm trong diện tích dự án;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi dự án đầu tư.

4. Việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất, khoáng sản đối với nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với trường hợp khi thi công xây dựng hoặc trong quá trình vận hành dự án mà có tác động trực tiếp đến loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ để xử lý theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này.

6. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình, tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ thì tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để tổ chức kiểm tra, quyết định việc cho phép thu hồi hoặc không thu hồi khoáng sản.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.

8. Việc thu hồi khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;

b) Chủ đầu tư dự án phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 9 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi khoáng sản, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

9. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều này được phép thu hồi khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của Luật này.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Bồi thường thiệt hại khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia dẫn đến phải thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nhà nước không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH