Hệ thống pháp luật

Điều 66 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

b) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết thời hạn khai thác nhưng không đủ điều kiện để gia hạn, cấp lại;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức khai thác khoáng sản giải thể, phá sản;

đ) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, khu vực biển theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

3. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b, đ, e, g và h khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định tại mục 2 Chương VII của Luật này;

b) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, phải di chuyển tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản, trừ các công trình, thiết bị quy định tại điểm c khoản này; sau thời hạn này, tài sản còn lại được xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Không được tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà còn trữ lượng khoáng sản và tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản trước đó không đủ điều kiện để gia hạn hoặc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản thì việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác được thực hiện theo quy định của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này; quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH