Mục 2 Chương 10 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
Mục 2. ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khoanh định để bảo đảm an ninh năng lượng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, sử dụng hiệu quả khoáng sản chiến lược, quan trọng; bảo đảm nguyên liệu, vật liệu cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo các nguyên tắc quy định của Luật Đấu giá tài sản và các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực đã được phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 102. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, tiền đặt cọc
1. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của khoáng sản cùng loại ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Bước giá được xác định tối thiểu là 1% và tối đa là 10% giá khởi điểm.
3. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, trừ trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;
b) Đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;
c) Không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;
d) Không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV mà không phải do lỗi của tổ chức, cá nhân;
đ) Phải hoàn trả tiền đặt cọc do xử lý hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này, tiền đặt cọc không được hoàn lại và được nộp vào ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định tiền đặt trước.
Điều 103. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 37 của Luật này đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc quy định tại Điều 53 của Luật này đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này;
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp;
d) Không thuộc trường hợp bị cấm tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đủ các điều kiện sau đây:
a) Được lựa chọn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Đã nộp tiền đặt trước theo quy định.
3. Chính phủ quy định hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quy định chi tiết và lộ trình thực hiện điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 104. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật này;
c) Quyền khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;
b) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trúng đấu giá ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận; trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện thì được kéo dài nhưng không quá 12 tháng;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản đi kèm phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản sau khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, thu hồi được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản cùng loại ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản được áp dụng ổn định trong suốt thời gian khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp khu vực khoáng sản khi đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã xác định được có từ 02 loại khoáng sản trở lên, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn 01 loại khoáng sản để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các khoáng sản còn lại được xác định căn cứ theo tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này; quy định trình tự, thủ tục phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 106. Hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này;
b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này; mất quyền đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị hủy theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
b) Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52, chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 52 của Luật này;
c) Các loại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi, chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật này, trừ trường hợp giấy phép cấp không đúng thẩm quyền.
Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
- Số hiệu: 54/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước về địa chất, khoáng sản
- Điều 4. Nguyên tắc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
- Điều 5. Nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về địa chất, khoáng sản
- Điều 6. Phân nhóm khoáng sản
- Điều 7. Bảo vệ tài nguyên địa chất chưa khai thác, sử dụng và khoáng sản chưa khai thác
- Điều 8. Quyền lợi, trách nhiệm của địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác
- Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản
- Điều 12. Quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, phương án quản lý về địa chất, khoáng sản
- Điều 13. Căn cứ và nội dung của quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II
- Điều 14. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất
- Điều 15. Điều tra, khoanh định, lập bản đồ các khu vực di chỉ địa chất, di sản địa chất, tài nguyên vị thế
- Điều 16. Điều tra địa chất môi trường, tai biến địa chất
- Điều 17. Điều tra địa chất công trình, địa chất đô thị
- Điều 18. Điều tra điều kiện địa chất khác
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động điều tra cơ bản địa chất
- Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 22. Quy định về tham gia điều tra địa chất về khoáng sản của tổ chức, cá nhân
- Điều 23. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản
- Điều 24. Phân loại khu vực khoáng sản
- Điều 25. Khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản
- Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
- Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
- Điều 28. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 29. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 30. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 31. Thời gian dự trữ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 32. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 33. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 34. Bồi thường thiệt hại khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
- Điều 35. Sử dụng đất, khu vực biển, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
- Điều 36. Sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước trong hoạt động khoáng sản
- Điều 37. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 38. Điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
- Điều 39. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 40. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 41. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
- Điều 42. Đề án thăm dò khoáng sản
- Điều 43. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 44. Giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 45. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 46. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 48. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
- Điều 49. Thăm dò khoáng sản sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 50. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
- Điều 51. Thẩm quyền công nhận kết quả thăm dò khoáng sản
- Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
- Điều 53. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 54. Khu vực khai thác khoáng sản, diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản
- Điều 55. Nguyên tắc cấp giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 56. Giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 57. Cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 58. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
- Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
- Điều 60. An toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
- Điều 61. Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ
- Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ, nhân sự điều hành mỏ
- Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản
- Điều 64. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
- Điều 65. Khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng, khoáng sản độc hại, khoáng sản phóng xạ
- Điều 66. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
- Điều 67. Quy định chung về khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 68. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 69. Cấp, gia hạn, điều chỉnh và trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 71. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- Điều 72. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 73. Quy định chung về khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 74. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
- Điều 75. Quy định chung về thu hồi khoáng sản
- Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản
- Điều 79. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 80. Nội dung bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
- Điều 81. Yêu cầu chung về hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 82. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 83. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 84. Thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản
- Điều 86. Nguyên tắc hoạt động thăm dò, khai thác, thu hồi cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển
- Điều 87. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
- Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
- Điều 89. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 90. Giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản
- Điều 91. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 92. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 93. Trách nhiệm của cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản; Bảo tàng địa chất và khoáng sản
- Điều 94. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản
- Điều 95. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, hoạt động khoáng sản và thu hồi khoáng sản
- Điều 96. Nguyên tắc xác định hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư
- Điều 97. Hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân
- Điều 98. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- Điều 99. Phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- Điều 100. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 101. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 102. Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước, tiền đặt cọc
- Điều 103. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 104. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 105. Phương pháp xác định, phương thức thu, nộp, quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Điều 106. Hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản