Hệ thống pháp luật

Chương 4 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Chương IV

ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 20. Nội dung và trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi về khoáng sản trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất; khoanh định các diện tích triển vọng để đánh giá tài nguyên khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản nhằm xác định quy mô tài nguyên các loại khoáng sản trong diện tích đánh giá; khoanh định các khu vực có tiềm năng khoáng sản.

2. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Kinh phí cho điều tra địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện đánh giá tiềm năng khoáng sản đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản

1. Quyền của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt;

b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra địa chất về khoáng sản, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.

2. Nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Đăng ký điều tra địa chất về khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Thực hiện đúng đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra địa chất về khoáng sản;

c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu; bảo mật thông tin về điều tra cơ bản địa chất theo quy định của  pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Bảo vệ môi trường, tài nguyên địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra địa chất về khoáng sản;

đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất phê duyệt báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản;

e) Nộp báo cáo kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 22. Quy định về tham gia điều tra địa chất về khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Nguyên tắc tham gia điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Đề án điều tra địa chất về khoáng sản phải nằm trong quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thực hiện theo hình thức tham gia điều tra;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đối với đề án thuộc danh mục quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này và phải bảo đảm kinh phí thực hiện toàn bộ đề án; có văn bản, tài liệu chứng minh năng lực tài chính; 

c) Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch;

d) Việc tham gia điều tra địa chất về khoáng sản được thể hiện trong hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được tham gia kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu báo cáo kết quả thực hiện đề án;

b) Được lựa chọn một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực có tiềm năng khoáng sản ở khu vực đã tham gia điều tra địa chất về khoáng sản để đề nghị bổ sung vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Được ưu tiên cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi khu vực lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản này được đưa vào quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II; thời hạn ưu tiên là 24 tháng tính từ ngày khu vực lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản này được đưa vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

d) Được sử dụng thông tin, dữ liệu điều tra địa chất về khoáng sản trong khu vực tham gia điều tra địa chất về khoáng sản để lập hồ sơ thăm dò khoáng sản;

đ) Trường hợp không đủ điều kiện để được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực đã lựa chọn theo quy định của Luật này hoặc không có nhu cầu tiếp tục thăm dò thì không được hoàn trả kinh phí đầu tư.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về địa chất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản.

Điều 23. Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản phải đăng ký bổ sung, đăng ký điều chỉnh khi có thay đổi về mục tiêu, nhiệm vụ, diện tích, phương pháp điều tra so với đề án, dự án, nhiệm vụ được phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia điều tra địa chất về khoáng sản đã được tuyển chọn không phải đăng ký hoạt động điều tra địa chất về khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH