Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 5 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Mục 1. KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Điều 24. Phân loại khu vực khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản.

2. Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản.

3. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

4. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

5. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

6. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 25. Khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, các loại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đang còn hiệu lực; khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh.

3. Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa; bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên; bảo vệ công trình quy định tại điểm e khoản 1 Điều 26 của Luật này, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản có thể bị hạn chế về một, một số hoặc tất cả nội dung sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản;

b) Công suất khai thác khoáng sản;

c) Thời gian khai thác khoáng sản;

d) Diện tích, độ sâu khai thác khoáng sản và phương pháp thăm dò, khai thác khoáng sản.

4. Căn cứ yêu cầu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này quyết định việc hạn chế hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 26. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định trên cơ sở một trong các yếu tố sau đây:

a) Kết quả điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; khu bảo tồn địa chất, khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật;

d) Khu vực đất quốc phòng, an ninh;

đ) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng;

e) Phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phạm vi hành lang bảo vệ an toàn hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí; công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;

b) Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; di sản, di tích thuộc danh mục kiểm kê;

c) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;

d) Khu vực sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông; khu vực bờ biển bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở bờ biển.

3. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật này chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan căn cứ quy định của pháp luật để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan.

5. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II và chỉ phù hợp với hình thức khai thác quy mô nhỏ được xác định trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản trong giai đoạn điều tra địa chất về khoáng sản;

b) Kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

c) Phần trữ lượng khoáng sản còn lại của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản nhưng quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản chỉ phù hợp với quy mô phân tán, nhỏ lẻ.

2. Chính phủ quy định quy mô tài nguyên, trữ lượng khoáng sản để khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; quy định quy trình, thủ tục khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

Điều 28. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản nhóm I, nhóm II chưa khai thác, được xác định căn cứ vào kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

1. Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

2. Khu vực có khoáng sản nhưng được ưu tiên phát triển kinh tế mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh nổi trội;

3. Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

  • Số hiệu: 54/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 29/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1533 đến số 1534
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH