Mục 5 Chương 2 Thông tư 35/2025/TT-BCA quy định về đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Mục 5. KIỂM SOÁT, CẤP PHÁT, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN VỐN, KINH PHÍ MUA SẮM
Điều 25. Cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm
1. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng nguồn vốn, kinh phí và theo quy định của Thông tư này.
2. Cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm được thực hiện theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước hoặc lệnh chi tiền, cụ thể như sau:
a) Trường hợp được giao rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước thì căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn, kinh phí được giao, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm về các nội dung rút dự toán và thanh toán bảo đảm theo quy định của Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp được giao chung trong tài khoản dự toán của Bộ Công an, Cục Kế hoạch và tài chính cấp vốn, kinh phí cho đơn vị mua sắm để thanh toán theo tiến độ thực hiện. Đối với thanh toán theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, Chủ đầu tư gửi kho bạc nhà nước Giấy đề nghị thanh toán vốn.
Sau khi Kho bạc nhà nước chấp thuận thanh toán, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, gửi Cục Kế hoạch và tài chính 01 bản sao trước ngày 10 hằng tháng để theo dõi, tổng hợp báo cáo tiến độ giải ngân;
b) Đối với hình thức lệnh chi tiền, Cục Kế hoạch và tài chính đề nghị cấp có thẩm quyền cấp vốn, kinh phí về tài khoản tiền gửi của Bộ Công an để cấp cho đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu.
Điều 26. Thẩm định, kiểm soát cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm
1. Cục Kế hoạch và tài chính thẩm định hồ sơ cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm trong trường hợp sau đây:
a) Đối với hợp đồng ủy thác nhập khẩu, hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu thực hiện bằng ngoại tệ, sau khi thẩm định hồ sơ, Cục Kế hoạch và tài chính đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tài chính chuyển tiền về tài khoản của Bộ Công an để cấp cho chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc cấp trực tiếp cho nhà thầu theo đề nghị của Cục Kế hoạch và tài chính;
b) Đối với các hợp đồng mua sắm bằng đồng Việt Nam được giao dự toán tại Bộ Công an, Cục Kế hoạch và tài chính thẩm định hồ sơ, cấp tiền theo tiến độ để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.
2. Đơn vị mua sắm gửi Cục Kế hoạch và tài chính bản gốc hoặc bản sao y các tài liệu sau đây và chỉ gửi 01 lần cho đến khi hoàn thành đầu tư, mua sắm (trừ trường hợp có điều chỉnh, bổ sung):
a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án đầu tư; quyết định phê duyệt dự toán mua sắm chi tiết;
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với từng lần đề nghị cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm, hồ sơ thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phát, thanh toán vốn đầu tư, kinh phí mua sắm của đơn vị mua sắm;
b) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hợp đồng cung cấp hàng hóa, văn bản sửa đổi hợp đồng (nếu có) kèm theo bảo đảm thực hiện hợp đồng. Đối với hợp đồng ủy thác nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu gửi kèm hợp đồng nhập khẩu do nhà thầu ký với đối tác nước ngoài có bản dịch Tiếng Việt được công chứng, xác nhận dịch thuật;
d) Giấy bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận tài khoản ký quỹ theo quy định;
đ) Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hợp đồng (nếu có).
4. Trên cơ sở tiến độ thực hiện và đề nghị của đơn vị mua sắm, Cục Kế hoạch và tài chính chuyển vốn, kinh phí về tài khoản của đơn vị mua sắm. Thủ trưởng đơn vị mua sắm thực hiện kiểm soát chi, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ cấp phát, thanh toán theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ thanh toán.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Kế hoạch và tài chính kiểm tra, kiểm soát hồ sơ cấp phát, thanh toán, nếu phát hiện khoản chi chưa thực hiện đúng quy định về mua sắm tài sản, hàng hóa trong Công an nhân dân hoặc khả năng dẫn đến lãng phí thì tạm thời chưa cấp phát, chi trả và có văn bản thông báo cho Thủ trưởng đơn vị mua sắm để rà soát lại. Trường hợp cần thiết, Cục Kế hoạch và tài chính báo cáo lãnh đạo Bộ Công an để xin ý kiến chỉ đạo.
6. Đối với phương thức cấp qua Kho bạc Nhà nước (giao dự toán):
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để thực hiện việc giao dịch trong quá trình thực hiện dự án. Khi có yêu cầu về việc tạm ứng, thanh toán cho nhà thầu thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định gửi Kho bạc Nhà nước để được cấp phát tạm ứng, thanh toán;
b) Kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho dự án (kể cả bổ sung nếu có) chỉ được thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện đến ngày 31 tháng 12. Chậm nhất tới thời điểm này, đơn vị mua sắm phải lập và gửi hồ sơ thanh toán tới Kho bạc Nhà nước để được thanh toán;
c) Thời hạn thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau; quá thời hạn này, kế hoạch vốn còn lại của dự án sẽ bị thu hồi, trừ một số trường hợp được kéo dài thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Trong quá trình thực hiện, thủ trưởng đơn vị mua sắm tính toán khả năng giải ngân, nếu không thực hiện hết chỉ tiêu kế hoạch vốn được giao phải báo cáo kịp thời về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để điều chỉnh vốn cho dự án khác theo quy định.
Điều 27. Quyết toán vốn, kinh phí mua sắm
1. Đơn vị mua sắm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm; quyết toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kế hoạch và tài chính chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và quyết toán theo niên độ; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền.
3. Đối với chủ đầu tư vi phạm thời hạn gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định hoặc chưa thực hiện đầy đủ quy định tại quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Cục Kế hoạch và tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, xử lý.
Thông tư 35/2025/TT-BCA quy định về đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 35/2025/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/05/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Tam Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đầu tư, mua sắm
- Điều 5. Nguồn vốn, kinh phí mua sắm
- Điều 6. Các hoạt động đầu tư, mua sắm
- Điều 9. Chủ trương đầu tư
- Điều 10. Dự án đầu tư
- Điều 11. Thiết kế dự án
- Điều 12. Dự toán của dự án
- Điều 13. Dự toán mua sắm chi tiết
- Điều 14. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
- Điều 15. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Điều 16. Hình thức tổ chức thẩm định
- Điều 17. Cơ quan thẩm định
- Điều 18. Hội đồng thẩm định
- Điều 19. Tổ chức thẩm định các nội dung Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
- Điều 20. Thẩm định các nội dung Thủ trưởng đơn vị mua sắm quyết định
- Điều 21. Trình duyệt trong đầu tư, mua sắm
- Điều 22. Lựa chọn nhà thầu; thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
- Điều 23. Ký kết hợp đồng
- Điều 24. Nghiệm thu, cấp phát, theo dõi tài sản, hàng hóa, dịch vụ
- Điều 25. Cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm
- Điều 26. Thẩm định, kiểm soát cấp phát, thanh toán vốn, kinh phí mua sắm
- Điều 27. Quyết toán vốn, kinh phí mua sắm
- Điều 28. Mua sắm tập trung
- Điều 29. Lập nhu cầu sử dụng và tổ chức mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế