Chương 7 Luật Thanh tra 2025
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, KIỂM TRA
Điều 56. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ và Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo phối hợp trong quá trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp, trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán.
3. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động, trao đổi thường xuyên để tránh chồng chéo, trùng lặp khi tiến hành thanh tra, kiểm toán.
Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan kiểm toán nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thanh tra phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm toán nhà nước để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.
4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc trước khi ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước có thể tham khảo ý kiến của nhau về những nội dung cần thiết để bảo đảm cho kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán chính xác, khách quan, đầy đủ.
Cơ quan thanh tra có quyền sử dụng thông tin, số liệu, kết luận trong báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước để phục vụ cho việc kết luận thanh tra. Cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả kiểm toán, kết luận, kiến nghị kiểm toán cho cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
5. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán nhà nước đánh giá, tổng kết việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước để khắc phục khi xây dựng kế hoạch, trong thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước cho năm sau.
Điều 57. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát
1. Cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về vi phạm pháp luật, tội phạm được phát hiện qua hoạt động thanh tra; kịp thời trao đổi thông tin, kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố của cơ quan thanh tra đã chuyển đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kiến nghị khởi tố, hồ sơ, thông tin về vụ việc do cơ quan thanh tra chuyển đến để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Cơ quan thanh tra không thanh tra đối với những nội dung thuộc thẩm quyền kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính của Viện kiểm sát.
Điều 58. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, trường hợp có có sự chồng chéo, trùng lặp thì cơ quan tiến hành thanh tra và cơ quan thực hiện kiểm tra phối hợp để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra.
3. Qua công tác kiểm tra, trường hợp cần thanh tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra.
Luật Thanh tra 2025
- Số hiệu: 84/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 25/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
- Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra
- Điều 9. Vị trí, chức năng của Thanh tra Chính phủ
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ
- Điều 12. Vị trí, chức năng
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra
- Điều 15. Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh
- Điều 18. Xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
- Điều 19. Hình thức thanh tra
- Điều 20. Thời hạn thanh tra
- Điều 21. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
- Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
- Điều 23. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động thanh tra
- Điều 24. Xử lý vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra
- Điều 25. Thanh tra lại
- Điều 26. Ban hành quyết định thanh tra
- Điều 27. Đoàn thanh tra
- Điều 28. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
- Điều 29. Xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra
- Điều 30. Tạm dừng thanh tra
- Điều 31. Đình chỉ thanh tra
- Điều 32. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
- Điều 33. Báo cáo, xem xét báo cáo kết quả thanh tra
- Điều 34. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
- Điều 35. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra
- Điều 36. Ban hành kết luận thanh tra
- Điều 37. Công khai kết luận thanh tra
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra
- Điều 41. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình
- Điều 42. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
- Điều 43. Niêm phong tài liệu
- Điều 44. Kiểm kê tài sản
- Điều 45. Trưng cầu giám định
- Điều 46. Đình chỉ hành vi vi phạm
- Điều 47. Tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
- Điều 48. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
- Điều 49. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra
- Điều 50. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
- Điều 51. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra
- Điều 52. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra
- Điều 53. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 54. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Điều 55. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
- Điều 56. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước
- Điều 57. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát
- Điều 58. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
- Điều 59. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
- Điều 60. Hiện đại hóa hoạt động thanh tra
- Điều 61. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra nội bộ của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra
- Điều 63. Hiệu lực thi hành
- Điều 64. Quy định chuyển tiếp