Chương 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 59. Nội dung và trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
d) Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Giám sát, kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức thi hành, theo dõi và sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo hoặc cung cấp thông tin về tổ chức thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết không được làm thay đổi nội dung quy định được giải thích và được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có cách hiểu khác nhau về quy định của văn bản;
b) Chưa thống nhất việc áp dụng các văn bản.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết phải bảo đảm thực hiện theo thứ tự các nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
a) Phù hợp với nghĩa phổ thông của từ ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật đó;
b) Căn cứ vào quá trình xây dựng nội dung liên quan đến quy định cần giải thích;
c) Phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục đích, tinh thần ban hành văn bản;
d) Bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội thực hiện giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
2. Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo các trường hợp, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật này và không được làm thay đổi nội dung quy định được hướng dẫn, không được đặt ra quy định mới. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn.
Điều 62. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các luật khác có liên quan.
Điều 63. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
b) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành; Chính phủ kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
d) Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; chính quyền địa phương cấp trên kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp dưới ban hành.
2. Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
b) Kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Theo yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Căn cứ thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền:
a) Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này, văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật khi có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
5. Việc xử lý văn bản trái pháp luật qua kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất của Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.
5. Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.
6. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Chủ tịch nước.
8. Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
9. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
10. Các cơ quan nhà nước quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
11. Việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật qua rà soát được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung.
2. Cơ quan nhà nước pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
3. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 66. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật dùng để đăng tải toàn văn các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này, các văn bản khác theo quy định của Chính phủ; hỗ trợ việc khai thác dữ liệu phục vụ công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Công nghệ số, chuyển đổi số được ứng dụng trong quá trình xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
- Số hiệu: 64/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 603 đến số 604
- Ngày hiệu lực: 01/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 6. Phản biện xã hội, tham vấn, góp ý đối với chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 7. Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
- Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 9. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 10. Luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 11. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 12. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Điều 13. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 14. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ
- Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 16. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 17. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 18. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
- Điều 19. Thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 20. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
- Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cấp huyện
- Điều 23. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội
- Điều 24. Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội
- Điều 25. Thông qua Chương trình lập pháp hằng năm
- Điều 26. Điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm
- Điều 27. Các trường hợp thực hiện quy trình xây dựng chính sách
- Điều 28. Xác định chính sách
- Điều 29. Đánh giá tác động của chính sách
- Điều 30. Lấy ý kiến, tham vấn chính sách
- Điều 31. Thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình
- Điều 32. Thông qua chính sách
- Điều 33. Soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 34. Thẩm định dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình
- Điều 35. Cho ý kiến đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình
- Điều 36. Xem xét, quyết định việc trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 37. Thẩm tra dự án
- Điều 38. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 39. Xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 41. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp tiếp theo
- Điều 42. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 43. Công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 44. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Điều 45. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương
- Điều 46. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 47. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 48. Xây dựng, ban hành thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 49. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
- Điều 50. Trường hợp và thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 51. Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 52. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt
- Điều 53. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 54. Hiệu lực về không gian
- Điều 55. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 56. Tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 57. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
- Điều 58. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 59. Nội dung và trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 60. Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 62. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 63. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 64. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 65. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
- Điều 66. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số
- Điều 67. Trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng
- Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 69. Nhân lực cho công tác xây dựng pháp luật
- Điều 70. Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật