Hệ thống pháp luật

Điều 7 Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành

Điều 7. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng

1. Chức trách:

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở là người chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ, công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ; chịu sự chỉ đạo, chỉ huy hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương các cấp và Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên theo Quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ:

a) Cùng Ban chỉ huy quận sự chủ trì nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự của cấp trên; tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và kế hoạch thực hiện các công tác trên;

b) Tham mưu giúp cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên thuộc cơ quan tổ chức mình theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, thực hiện các kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ động viên quốc phòng ở cơ quan, tổ chức theo chỉ tiêu Nhà nước giao; thực hiện phòng thủ dân sự;

d) Giúp cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan đơn vị trên địa bàn tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, công nhân, viên chức chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, động viên quốc phòng, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ;

đ) Duy trì nền nếp chế độ sẵn sàng chiến đấu, quản lý vũ khí trang bị trong biên chế của lực lượng tự vệ; chỉ đạo chỉ huy tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn tham gia bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội thực hiện phòng thủ dân sự;

e) Cùng với Chính trị viên tham mưu giúp cấp ủy Đảng, người đứng dầu cơ quan, tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy tự vệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, quản lý, chỉ huy cho cán bộ tự vệ thuộc quyền; chấp hành lệnh huy động lực lượng dự bị động viên, lệnh gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật; thực hiện lệnh gọi nam công dân nhập ngũ;

g) Đề xuất với cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo, thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương quân đội; hằng năm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác phòng thủ dân sự;

h) Thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo, giao ban, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, động viên quốc phòng.

3. Mối quan hệ công tác:

a) Đối với cấp uỷ Đảng và người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp Uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ quản lý lực lượng dự bị động viên;

b) Đối với quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương: Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chấp hành mệnh lệnh của quân khu, cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở cơ sở, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ, quản lý lực lượng dự bị động viên

c) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức quản lý: Chủ trì phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở cơ sở, tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, thực hiện lệnh gọi nam công dân nhập ngũ;

d) Đối với các đơn vị tự vệ thuộc lĩnh vực quản lý: Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ đạo, Chỉ huy, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ;

đ) Đối với Chính trị viên: Là mối quan hệ phối hợp hiệp đồng công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của tự vệ, dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ;

e) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị viên phó: Là mối quan hệ chỉ huy giữa cấp trên và cấp dưới, phân công công việc và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cho Chỉ huy phó, Chính trị viên phó.

Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 76/2010/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/06/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Quang Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 382 đến số 383
  • Ngày hiệu lực: 07/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH