Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành

Mục 3. BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ

Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng

1. Chức trách:

Chỉ huy trưởng chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; cùng với Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã làm tham mưu cho cấp ủy Đảng và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương theo chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên, nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân và chỉ thị, kế hoạch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời trực tiếp tổ chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đăng ký và quản lý lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ và thực hiện công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ hằng năm.

2. Nhiệm vụ:

a) Quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm vụ công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; báo cáo, đề đạt với cấp ủy Đảng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã những chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện;

b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì xây dựng kế hoạch, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch phối hợp bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cấp xã; kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp xã theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự địa phương cấp trên; chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở cấp xã;

c) Cùng với Chính trị viên đề đạt với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị dân quân, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp dưới thuộc quyền; củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế các đơn vị dân quân thuộc quyền nhắm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và an ninh ở cấp xã;

d) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện việc đăng ký công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lực lượng dân quân nòng cốt, dân quân rộng rãi, quân nhân dự bị, nam công dân trung độ tuổi nhập ngũ;

đ) Tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân theo chương trình huấn luyện của cơ quan quân sự địa phương cấp trên và thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp trên; tổ chức kiểm tra, hội thảo, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp mình và tham gia hội thảo, hội thi theo yêu cầu của cơ quan quân sự địa phương các cấp;

e) Tổ chức, chỉ huy dân quân phối hợp với Công an cấp xã và các lực lượng khác hoại động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn; tổ chức lực lượng dân quân tham gia làm công tác vận động quần chúng, các phong trào, chương trình hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;

g) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức giáo dục quốc phòng toàn dân; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng an ninh, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân về xây dựng nên quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, đáp ứng các tình huống phức tạp xảy ra;

h) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;

i) Nắm chắc tình hình, cùng Chính trị viên đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội;

k) Duy trì nền nếp chế độ sinh hoạt, sẵn sàng chiến đấu; đăng ký và bảo quản vũ khí trang bị; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo theo định kỳ và đột xuất, tiến hành giao ban, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự theo quy định;

3. Mối quan hệ công tác:

a) Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo và chỉ huy công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;

b) Đối với cấp ủy Đảng cấp xã; Chịu sự chỉ đạo về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền; khi có chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên, Chỉ huy trưởng báo cáo và đề đạt chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện với Bí thư Đảng ủy (Chi ủy) cấp xã;

c) Đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã: Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp về mặt công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;

d) Đối với Chính trị viên: Phối hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp

đ) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị viên phó: Quản lý, chỉ huy, điều hành Chỉ huy phó, Chính trị viên phó tổ chức thực hiện một số mặt công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp xã phù hợp với khả năng;

e) Đối với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp: Phối hợp, hiệp đồng tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp xã; đối với Công an cấp xã, phối hợp, hiệp đồng theo chức năng và nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, an ninh thuộc cấp xã;

g) Đối với các đơn vị đứng chân trên địa bàn: Phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ.

Điều 12. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó

1. Chức trách:

Chỉ huy phó là người giúp việc cho Chỉ huy trưởng, thay thế khi Chỉ huy trưởng khi vắng mặt; chịu sự chỉ huy, phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy quân sự cấp xã về những nhiệm vụ được phân công.

2. Nhiệm vụ:

a) Nắm chắc tình hình công tác quốc phòng, quân sự của cấp xã, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chỉ huy trưởng những biện pháp tổ chức thực hiện từng mặt công tác quốc phòng, quân sự được phân công;

b) Nắm vững nhiệm vụ được phân công nghiên cứu tình hình, lập kế hoạch thực hiện báo cáo Chỉ huy trưởng; Chỉ huy phó trực tiếp thực hiện công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ và vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật tại cơ sở; giúp Chỉ huy trưởng tổ chức huấn luyện một số nội dung về quân sự cho lực lượng dân quân nòng cốt; tổ chức thực hiện kế hoạch chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã; trực tiếp chỉ huy trung đội dân quân cơ động cấp xã hoặc đơn vị dân quân thường trực (nếu có) và làm các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chỉ huy trưởng.

c) Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo nhiệm vụ được phân công, báo cáo kết quả với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cơ quan quân sự cấp trên khi được ủy quyền.

3. Mối quan hệ công tác:

Đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; đối với Chính trị viên phó là mối quan hệ phối hợp công tác.

Điều 13. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên

1. Chức trách:

Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã là Bí thư Đảng ủy (chi bộ) xã đảm nhiệm, chủ trì công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh phòng thủ dân sự. Trực tiếp là Bí thư Chi bộ quân sự cấp xã (nơi có chi bộ quân sự). Mọi hoạt động của Chính trị viên đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy (Chi ủy) cấp xã, sự chỉ đạo của Đảng ủy quân sự, Chính trị viên và hướng dẫn của cơ quan chính trị Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

2. Nhiệm vụ:

a) Cùng với Chỉ huy trưởng nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự của cấp mình; đề xuất với cấp ủy Đảng về chủ trương, biện pháp lãnh đạo đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và thực hiện các nhiệm vụ trên; xây dựng kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị và phân công tổ chức thực hiện;

b) Tiến hành công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng đối với lực lượng dân quân và dự bị động viên; trực tiếp tổ chức giáo dục chính trị, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh cho lực lượng dân quân, dự bị động viên. Cùng Chỉ huy trưởng và cán bộ có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng toàn dân, trực tiếp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

c) Chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp lực lượng dân quân và lực lượng dự bị động viên, bảo đảm độ tin cậy về chính trị; bồi dưỡng đoàn viên ưu tú trong dân quân, dự bị động viên để tạo nguồn phát triển đảng viên và cán bộ;

d) Cùng với Chỉ huy trưởng nắm chắc đội ngũ cán bộ dân quân và sĩ quan dự bị ở cấp xã; tổ chức thực hiện các quyết định về công tác cán bộ của cấp ủy Đảng, tổ chức bồi dưỡng cán bộ dân quân về chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, kinh nghiệm công tác đảng, công tác chính trị, phối hợp với các đơn vị động viên quân đội quản lý sĩ quan dự bị ở cấp xã;

đ) Thường xuyên rà soát về chính trị trong lực lượng dân quân và dự bị động viên; quản lý chặt chẽ tình hình Chính trị trong lực lượng dân quân và dự bị động viên; giáo dục cán bộ, chiến sĩ nâng cao cảnh giác cách mạng, nghiêm túc chấp hành chế độ bảo vệ, phòng gian, giữ bí mật;

e) Tổ chức phong trào Thi đua Quyết thắng gắn với các phong trào thi đua của địa phương trong lực lượng dân quân, dự bị động viên; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng và biểu dương dương người tốt, việc tốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở cấp xã;

g) Cùng với Chỉ huy trưởng Chỉ đạo, Chỉ huy lực lượng dân quân phối hợp với Công an, các đoàn thể và nhân dân giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và công tác vận động quần chúng ở cấp xã.

h) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội; động viên nhân dân tích cực giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng ổn định đời sống, phát triển kinh tế gia đình;

i) Chủ trì thực hiện công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên, công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ; giáo dục và động viên quân nhân đào ngũ trở lại đơn vị; chỉ đạo xây dựng làng xã chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự ở cấp xã;

k) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đảng, công tác chính trị, thực hiện chế độ báo cáo với cấp uỷ Đảng cấp xã, Đảng ủy quân sự, cơ quan chính trị Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

3. Mối quan hệ công tác:

a) Đối với cấp ủy Đảng cấp xã: Chịu sự lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân;

b) Đối với Đảng ủy quân sự, cơ quan chính trị, Chính trị viên và Chủ nhiệm chính trị Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân;

c) Đối với Chỉ huy trưởng: Phối hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ và trao đổi thống nhất những kế hoạch, biện pháp, tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy Đảng cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân;

d) Đối với các ban, ngành, đoàn thể trung hệ thống chính trị ở cấp xã: Phối hợp, hiệp đồng về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân.

Điều 14. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó

1. Chức trách:

Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn cấp xã kiêm nhiệm, đảm nhiệm công tác chính trị do Chính trị viên phân công, chịu trách nhiệm trước Chính trị viên về công tác Chính trị đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự được phân công; thay thế Chính trị viên khi vắng mặt. Chị sự quản lý, điều hành của Chỉ huy trưởng trong các hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

2. Nhiệm vụ:

a) Nắm chắc các mặt công tác chính trị, phát hiện và đề đạt kịp thời với Chính trị viên những biện pháp tổ chức thực hiện công tác chính trị được phân công;

b) Giúp Chính trị viên lập kế hoạch công tác chính trị hằng tháng, quý, năm; tổ chức thực hiện công tác chính trị, nắm tư tưởng của lực lượng dân quân và dự bị động viên; tổ chức giáo dục chính trị, thông báo thời sự, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh cho lực lượng dân quân, dự bị động viên;

c) Tổng hợp kết quả thực hiện công tác chính trị, báo cáo Chính trị viên, Chỉ huy trưởng và cơ quan Chính trị của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện khi được uỷ quyền.

3. Mối quan hệ công tác:

Đối với Chính trị viên, Chỉ huy trưởng chịu sự quản lý, điều hành và chỉ huy; chấp hành mệnh lệnh và chịu sự phân công của Chính trị viên, Chỉ huy trưởng; đối với Chỉ huy phó là mối quan hệ phối hợp công tác.

Điều 15. Chức trách, nhiệm vụ của Thôn đội trưởng

1. Chức trách:

Thôn đội trưởng, ấp đội trưởng, Bản đội trưởng, Buôn đội trưởng, Phum đội trưởng, Sóc đội trưởng, Khóm đội trưởng, Tổ đội trưởng (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ tổ trưởng hoặc tiểu đội trưởng, hoặc trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Thôn đội trưởng chịu sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự ở thôn, ấp, bản, buôn, Phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) chịu sự lãnh đạo, của Chi ủy, Chi bộ thôn và phối hợp với trưởng thôn, Công an viên và tổ chức đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh ở thôn; đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn.

2. Nhiệm vụ:

a) Tham mưu, đề xuất với Ban chỉ huy quân sự cấp xã và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở thôn;

b) Đăng ký, quản lý chặt chẽ dân quân nòng cốt, dân quân rộng rãi và lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở thôn, các phương tiện có động cơ và phương tiện thông tin liên lạc trong thôn; đồng thời tổ chức lực lượng dân quân nòng cốt trong thôn sinh hoạt theo quy định;

c) Theo sự chỉ đạo, Chỉ huy của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức huấn luyện quân sự hằng năm cho lực lượng dân quân tại chỗ của thôn hoặc huy động lực lượng này tham gia huấn luyện quân sự do Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổ chức;

d) Chỉ huy lực lượng dân quân tại chỗ phối hợp với Công an viên ở thôn và các lực lượng khác tham gia giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể, của Nhà nước trên địa bàn; tham gia phòng chống thiên tai, dịch bệnh; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện theo sự chỉ đạo của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở thôn theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.

Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 76/2010/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/06/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Quang Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 382 đến số 383
  • Ngày hiệu lực: 07/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH