Điều 11 Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành
Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
1. Chức trách:
Chỉ huy trưởng chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; cùng với Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã làm tham mưu cho cấp ủy Đảng và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương theo chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên, nghị quyết của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân và chỉ thị, kế hoạch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời trực tiếp tổ chức, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đăng ký và quản lý lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ và thực hiện công tác tuyển chọn và gọi nam công dân nhập ngũ hằng năm.
2. Nhiệm vụ:
a) Quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm vụ công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; báo cáo, đề đạt với cấp ủy Đảng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã những chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện;
b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; chủ trì xây dựng kế hoạch, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch phối hợp bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cấp xã; kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp xã theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự địa phương cấp trên; chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở cấp xã;
c) Cùng với Chính trị viên đề đạt với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị dân quân, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực tổ chức, quản lý, chỉ huy cho đội ngũ cán bộ cấp dưới thuộc quyền; củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế các đơn vị dân quân thuộc quyền nhắm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và an ninh ở cấp xã;
d) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể thực hiện việc đăng ký công dân trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, nam công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lực lượng dân quân nòng cốt, dân quân rộng rãi, quân nhân dự bị, nam công dân trung độ tuổi nhập ngũ;
đ) Tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân theo chương trình huấn luyện của cơ quan quân sự địa phương cấp trên và thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp trên; tổ chức kiểm tra, hội thảo, hội thi đánh giá kết quả công tác huấn luyện của cấp mình và tham gia hội thảo, hội thi theo yêu cầu của cơ quan quân sự địa phương các cấp;
e) Tổ chức, chỉ huy dân quân phối hợp với Công an cấp xã và các lực lượng khác hoại động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn; tổ chức lực lượng dân quân tham gia làm công tác vận động quần chúng, các phong trào, chương trình hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
g) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham mưu giúp cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức giáo dục quốc phòng toàn dân; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng an ninh, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân về xây dựng nên quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, đáp ứng các tình huống phức tạp xảy ra;
h) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;
i) Nắm chắc tình hình, cùng Chính trị viên đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội;
k) Duy trì nền nếp chế độ sinh hoạt, sẵn sàng chiến đấu; đăng ký và bảo quản vũ khí trang bị; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo theo định kỳ và đột xuất, tiến hành giao ban, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự theo quy định;
3. Mối quan hệ công tác:
a) Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo và chỉ huy công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
b) Đối với cấp ủy Đảng cấp xã; Chịu sự chỉ đạo về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền; khi có chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên, Chỉ huy trưởng báo cáo và đề đạt chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện với Bí thư Đảng ủy (Chi ủy) cấp xã;
c) Đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã: Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp về mặt công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
d) Đối với Chính trị viên: Phối hợp công tác, cùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp
đ) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị viên phó: Quản lý, chỉ huy, điều hành Chỉ huy phó, Chính trị viên phó tổ chức thực hiện một số mặt công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp xã phù hợp với khả năng;
e) Đối với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp: Phối hợp, hiệp đồng tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ ở cấp xã; đối với Công an cấp xã, phối hợp, hiệp đồng theo chức năng và nhiệm vụ liên quan đến công tác quốc phòng, an ninh thuộc cấp xã;
g) Đối với các đơn vị đứng chân trên địa bàn: Phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ.
Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 76/2010/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phùng Quang Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 382 đến số 383
- Ngày hiệu lực: 07/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
- Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
- Điều 5. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
- Điều 6. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
- Điều 7. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
- Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
- Điều 9. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
- Điều 10. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
- Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng
- Điều 12. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó
- Điều 13. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên
- Điều 14. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó
- Điều 15. Chức trách, nhiệm vụ của Thôn đội trưởng
- Điều 16. Chức trách, nhiệm vụ của Tiểu đoàn trưởng và tương đương
- Điều 17. Chức trách, nhiệm vụ của Tiểu đoàn phó và tương đương
- Điều 18. Chức trách, nhiệm vụ của Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương
- Điều 19. Chức trách, nhiệm vụ của Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương
- Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ của Đại đội trưởng và tương đương
- Điều 21. Chức trách, nhiệm vụ của Đại đội phó và tương đương
- Điều 22. Chức trách, nhiệm vụ của Chính trị viên đại đội và tương đương
- Điều 23. Chức trách, nhiệm vụ của Chính trị viên phó đại đội và tương đương
- Điều 24. Chức trách, nhiệm vụ của Trung đội trưởng
- Điều 25. Chức trách, nhiệm vụ của Tiểu đội trưởng và tương đương