Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 13. Hoạt động công nghiệp công nghệ số

1. Hoạt động công nghiệp công nghệ số bao gồm sản xuất sản phẩm công nghệ số và cung cấp dịch vụ công nghệ số.

2. Sản xuất sản phẩm công nghệ số là việc thực hiện một hoặc một số công việc nghiên cứu và phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm công nghệ số và các công việc khác để sản xuất ra các sản phẩm công nghệ số sau:

a) Sản phẩm phần cứng là sản phẩm thiết bị công nghệ số, bộ phận của thiết bị công nghệ số, bao gồm: máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; thiết bị viễn thông; thiết bị đa phương tiện; thiết bị truyền dẫn; thiết bị điện tử; thiết bị điện tử tích hợp công nghệ số; bộ phận và cụm linh kiện, linh kiện điện tử, chip bán dẫn và các sản phẩm phần cứng khác;

b) Sản phẩm phần mềm là tập hợp các hướng dẫn, lệnh, dữ liệu số được thiết kế để điều khiển thiết bị công nghệ số thực hiện chức năng nhất định, bao gồm: phần mềm hệ thống; phần mềm ứng dụng; phần mềm tiện ích; phần mềm công cụ; phần mềm nền tảng số và các phần mềm khác;

c) Sản phẩm nội dung số là thông tin được tạo ra, xử lý, lưu trữ và phân phối dưới dạng dữ liệu số, phục vụ mục đích giải trí, giáo dục, truyền thông, thương mại hoặc các nhu cầu xã hội khác. Sản phẩm nội dung số bao gồm: văn bản, dữ liệu số, hình ảnh, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc các định dạng số khác.

3. Cung cấp dịch vụ công nghệ số là việc thực hiện một hoặc một số hoạt động: tư vấn, thiết kế, cài đặt, tích hợp, quản lý, vận hành, đào tạo, số hóa, xử lý dữ liệu, bảo hành, bảo trì, sửa chữa, tân trang, xuất bản, phân phối sản phẩm công nghệ số; cung cấp các sản phẩm công nghệ số dưới dạng dịch vụ và dịch vụ công nghệ số khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm là sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng một trong những tiêu chí sau:

a) Thị trường trong nước có nhu cầu lớn và tạo ra giá trị gia tăng cao;

b) Thị trường thế giới đang có nhu cầu và có tiềm năng xuất khẩu;

c) Thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm chuyển đổi số quốc gia; có tác động tích cực, đột phá về đổi mới công nghệ và hiệu quả kinh tế các ngành, lĩnh vực.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu quản lý của các ngành, lĩnh vực.

Điều 15. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao

Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận chuyển giao đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

  • Số hiệu: 71/2025/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 14/06/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2026
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH