Chương 1 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
1. Luật này quy định về phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, tài sản số, quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Luật này không điều chỉnh hoạt động công nghiệp công nghệ số chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, hoạt động cơ yếu để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia hoặc có liên quan đến công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.
1. Công nghệ số là tập hợp các phương pháp khoa học, quy trình công nghệ, công cụ kỹ thuật để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu số và số hóa thế giới thực.
2. Công nghiệp công nghệ số là ngành kinh tế - kỹ thuật dựa trên sự kết hợp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; là bước phát triển tiếp theo của công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Thiết bị công nghệ số là thiết bị được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu số, số hóa thế giới thực.
4. Nhãn lực công nghiệp công nghệ số là người có trình độ, kỹ năng, kiến thức chuyên môn công nghệ số tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số, quản lý hoạt động công nghiệp công nghệ số.
5. Doanh nghiệp công nghệ số là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số.
6. Khu công nghệ số tập trung là khu chức năng, tập trung các hoạt động nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ, đào tạo, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ươm tạo công nghệ số và doanh nghiệp công nghệ số, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các hoạt động khác trong khu.
7. Công nghiệp bán dẫn là ngành công nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm bán dẫn và sản xuất thiết bị, máy móc, công cụ phục vụ cho các hoạt động này. Công nghiệp bán dẫn đóng vai trò thiết yếu, nền tảng đối với công nghiệp công nghệ số.
8. Sản phẩm bán dẫn bao gồm vật liệu bán dẫn, thiết bị hoặc linh kiện điện tử được chế tạo từ vật liệu bán dẫn; là một trong những đầu vào quan trọng để tạo ra sản phẩm công nghệ số.
9. Hệ thống trí tuệ nhân tạo là hệ thống dựa trên máy móc được thiết kế để hoạt động với các mức độ tự chủ khác nhau và có khả năng thích ứng sau khi triển khai nhằm đạt được những mục tiêu rõ ràng hoặc ngầm định, suy luận từ dữ liệu đầu vào mà hệ thống này nhận được để tạo ra dự đoán, nội dung, khuyến nghị, quyết định có thể ảnh hưởng đến môi trường thực hoặc môi trường điện tử. Hệ thống trí tuệ nhân tạo là sản phẩm công nghệ số tích hợp giữa phần cứng, phần mềm và dữ liệu.
Điều 4. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số
1. Huy động nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, thiết kế, chuyển giao công nghệ; từng bước làm chủ công nghệ số; xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số dùng chung quy mô vùng, quốc gia nhằm thúc đẩy hoạt động công nghiệp công nghệ số.
2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số; phát triển cơ sở giáo dục chuyên ngành công nghệ số; có cơ chế ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút, trọng dụng nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao, nhân tài công nghệ số.
3. Có cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, trong đó có cơ chế loại trừ trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thử nghiệm.
4. Có cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế và các cơ chế ưu đãi khác trong nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển, sản xuất, ứng dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số.
5. Phát triển thị trường cho công nghiệp công nghệ số; có cơ chế đặt hàng, ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số trở thành tài nguyên, tư liệu sản xuất quan trọng và là nền tảng phục vụ nghiên cứu, thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số.
7. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực và các mặt của đời sống kinh tế - xã hội; đưa trí tuệ nhân tạo trở thành phương thức sản xuất mới; thúc đẩy mạnh mẽ năng lực nội sinh quốc gia, tạo ra những mô hình kinh tế mới với năng suất và giá trị vượt trội. Nhà nước có chính sách ưu đãi cao nhất để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, triển khai, sử dụng trí tuệ nhân tạo.
8. Có chính sách ưu đãi vượt trội để phát triển công nghiệp bán dẫn, hình thành hệ sinh thái bán dẫn Việt Nam.
9. Phát triển công nghiệp công nghệ số bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Điều 5. Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số
1. Nội dung quản lý nhà nước:
a) Xây dựng, ban hành, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong công nghiệp công nghệ số;
b) Công tác thống kê, đo lường, báo cáo về công nghiệp công nghệ số;
c) Quản lý khu công nghệ số tập trung; hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công nghiệp công nghệ số;
đ) Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số;
e) Cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về công nghiệp công nghệ số;
g) Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công nghiệp công nghệ số.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số
1. Ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; tham gia tổ chức quốc tế, hội, hiệp hội ở nước ngoài về công nghiệp công nghệ số.
2. Phát triển mạng lưới đại diện công nghiệp công nghệ số Việt Nam ở nước ngoài.
3. Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ số Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế cho sản phẩm, dịch vụ công nghệ số Việt Nam; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương.
4. Chuyển giao công nghệ số, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số của Việt Nam hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số nước ngoài, mở rộng thị trường quốc tế, thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, hướng tới phát triển thành doanh nghiệp đa quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu và phát triển thị trường quốc tế.
6. Chủ động hợp tác, kết nối với hệ sinh thái công nghiệp bán dẫn của các đối tác chiến lược; thúc đẩy hoạt động liên doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất sản phẩm bán dẫn tại Việt Nam; hợp tác nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, thương mại hóa sản phẩm bán dẫn.
Điều 7. Quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật; yêu cầu kỹ thuật; quy định áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia trong công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn về công nghiệp công nghệ số đối với các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số ứng dụng trong các ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tham gia xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số.
Điều 8. Thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số
Tổ chức, doanh nghiệp được triển khai thử nghiệm có kiểm soát đối với sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về công nghiệp công nghệ số.
Điều 9. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số
1. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động xúc tiến, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số được quy định tại Điều 11 của Luật này.
Điều 10. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động công nghiệp công nghệ số phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, pháp luật về dữ liệu, dữ liệu cá nhân và pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số
1. Nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số;
b) Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Nguồn vốn vay, đóng góp, tài trợ, đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các quỹ, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập kế hoạch, dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hàng năm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư công; chuyển đổi số.
3. Chính phủ quy định nội dung chi, lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; hướng dẫn sử dụng các nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động công nghiệp công nghệ số xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng đạo đức xã hội, sức khỏe, tính mạng của con người.
2. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp công nghệ số.
3. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; để được loại trừ trách nhiệm trong thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số.
5. Cản trở hoạt động hợp pháp; hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về công nghiệp công nghệ số của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng, cung cấp, triển khai hệ thống trí tuệ nhân tạo để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và phá hoại thuần phong mỹ tục.
Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
- Số hiệu: 71/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2026
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 5. Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số
- Điều 6. Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số
- Điều 7. Quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 8. Thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số
- Điều 9. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 10. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 14. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm
- Điều 15. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao
- Điều 16. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
- Điều 17. Phát triển cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ số
- Điều 18. Phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số
- Điều 19. Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
- Điều 20. Thu hút, trọng dụng nhân tài công nghệ số
- Điều 21. Đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số
- Điều 22. Thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung
- Điều 23. Công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung
- Điều 24. Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung
- Điều 25. Quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung
- Điều 26. Quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số
- Điều 27. Bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 28. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số
- Điều 29. Hỗ trợ, ưu đãi dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 30. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số
- Điều 31. Ưu đãi thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 32. Phát triển bền vững trong công nghiệp công nghệ số
- Điều 33. Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường
- Điều 34. Hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 35. Trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số
- Điều 36. Nguyên tắc phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 37. Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 38. Hoạt động công nghiệp bán dẫn
- Điều 39. Cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp bán dẫn
- Điều 40. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn
- Điều 41. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 42. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
- Điều 43. Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 44. Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo
- Điều 45. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo