Điều 7 Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản được thành lập ở xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã); ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quân khu hoặc tương đương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là cấp bộ); Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với cùng một tài sản đã được Hội đồng định giá tài sản tiến hành định giá và ban hành kết luận định giá tài sản tại cùng thời điểm và địa điểm yêu cầu định giá thì không thành lập Hội đồng định giá tài sản để thực hiện định giá lần đầu, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Số lượng thành viên của Hội đồng định giá tài sản tối thiểu là 03 người đối với Hội đồng định giá tài sản cấp xã; tối thiểu là 05 người đối với Hội đồng định giá tài sản các cấp khác. Trường hợp cần thiết trên cơ sở đề nghị của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản quyết định thành lập Tổ giúp việc gồm đại diện của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản.
4. Thành phần, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản và Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản; quyền và nghĩa vụ của thành viên, Phó Chủ tịch và Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Số hiệu: 250/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định giá tài sản
- Điều 5. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
- Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
- Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
- Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
- Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
- Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
- Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
- Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
- Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
- Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 26. Định giá lại tài sản
- Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
- Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản