Điều 26 Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
Điều 26. Định giá lại tài sản
1. Định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu.
2. Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Kết luận định giá lại mâu thuẫn với kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại đều tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định này; áp dụng đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.
3. Việc định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
4. Việc định giá lại lần thứ hai quy định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định giá tài sản cùng cấp với Hội đồng định giá tài sản được thành lập để định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá tài sản cấp xã hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp huyện (đã ban hành Kết luận định giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP) và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh;
b) Hội đồng định giá tài sản cấp bộ định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương với kết luận định giá lại của Hội đồng định giá tài sản cấp bộ.
5. Các trường hợp sau đây không thuộc trường hợp định giá lại tài sản theo quy định tại Điều này:
a) Hội đồng định giá tài sản chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần định giá trước đó hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản. Đối với trường hợp này, việc định giá do Hội đồng định giá tài sản đã được thành lập để định giá lần đầu thực hiện định giá; thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) tại Hội đồng định giá tài sản đã thành lập trước đó có thể được tiếp tục tham gia định giá tài sản và không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Có sự thay đổi về thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá hoặc thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Đối với trường hợp này, cần thành lập Hội đồng định giá tài sản mới theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện định giá; thành viên Hội đồng và thành viên Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) tại Hội đồng định giá tài sản đã thành lập trước đó có thể được tiếp tục tham gia định giá tài sản và không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
6. Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm gửi đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá và kèm theo tài liệu thuyết minh cụ thể căn cứ pháp lý, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định giá lại cho Hội đồng định giá lại.
Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Số hiệu: 250/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định giá tài sản
- Điều 5. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
- Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
- Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
- Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
- Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
- Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
- Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
- Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
- Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
- Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 26. Định giá lại tài sản
- Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
- Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản