Chương 4 Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động định giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản theo các quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
Điều 32. Quy định chuyển tiếp
1. Những vụ việc do Hội đồng định giá tài sản các cấp (bao gồm Hội đồng định giá tài sản thường xuyên và Hội đồng định giá tài sản theo vụ việc) đã triển khai các nội dung công việc định giá tài sản tuy nhiên chưa ban hành Kết luận định giá tài sản theo quy định tại Nghị định 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP. Trường hợp Hội đồng định giá tài sản các cấp chưa thuê đơn vị tư vấn thì riêng việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện theo các quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
2. Đối với các Hội đồng định giá tài sản cấp huyện được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chưa ban hành kết luận định giá tài sản, Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản cấp huyện bàn giao hồ sơ, tài liệu để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng rà soát và có văn bản yêu cầu Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thực hiện việc định giá theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh thuộc các tỉnh, thành phố được sắp xếp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội, Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiếp tục thực hiện việc định giá và sử dụng con dấu của cơ quan nơi Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản công tác tại tỉnh, thành phố mới sắp xếp.
Nghị định 250/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Số hiệu: 250/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc định giá tài sản
- Điều 5. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự
- Điều 7. Thành lập Hội đồng định giá tài sản
- Điều 8. Hội đồng định giá tài sản cấp xã
- Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng định giá tài sản cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 12. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
- Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản
- Điều 18. Gửi và tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
- Điều 19. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản
- Điều 20. Căn cứ định giá tài sản
- Điều 21. Lập kế hoạch định giá tài sản
- Điều 22. Khảo sát hiện trạng tài sản cần định giá; khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
- Điều 23. Phương pháp định giá tài sản
- Điều 24. Phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 25. Biên bản phiên họp của Hội đồng định giá tài sản
- Điều 26. Định giá lại tài sản
- Điều 27. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 28. Hồ sơ định giá tài sản
- Điều 29. Chi phí định giá, định giá lại tài sản