Chương 2 Nghị định 102/2025/NĐ-CP quy định quản lý dữ liệu y tế
Chương II
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, BẢO VỆ, QUẢN TRỊ, XỬ LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU Y TẾ
Điều 5. Phạm vi của dữ liệu y tế
Dữ liệu y tế phản ánh thông tin về các lĩnh vực y tế, gồm:
1. Thông tin về y tế dự phòng.
2. Thông tin về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế.
3. Thông tin về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
4. Thông tin về giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần.
5. Thông tin về y, dược cổ truyền.
6. Thông tin về dược.
7. Thông tin về mỹ phẩm.
8. Thông tin về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.
9. Thông tin về thiết bị y tế.
10. Thông tin về cơ sở hạ tầng y tế.
11. Thông tin về dân số.
12. Thông tin về sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản.
13. Thông tin về bảo hiểm y tế.
14. Thông tin về truyền thông, giáo dục sức khỏe trong y tế.
15. Thông tin về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực y tế.
16. Thông tin về hợp tác quốc tế trong y tế.
17. Thông tin về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số y tế.
18. Thông tin về tài chính y tế.
19. Thông tin về thanh tra y tế.
20. Thông tin về nhân lực y tế.
21. Thông tin về đào tạo nhân lực y tế.
22. Thông tin về thủ tục hành chính trong ngành y tế.
23. Thông tin về các văn bản pháp quy, văn bản quản lý, điều hành trong ngành y tế.
24. Thông tin về các cơ sở y tế.
Điều 6. Mã định danh y tế của cá nhân
Sử dụng số định danh cá nhân của công dân Việt Nam và người nước ngoài đã được cấp tài khoản định danh điện tử theo quy định pháp luật về căn cước làm mã định danh y tế của cá nhân.
Điều 7. Các cơ sở dữ liệu về y tế
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
2. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về y tế của Bộ Y tế, của các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chứa thông tin thuộc một hoặc nhiều nhóm thông tin được quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Cơ sở dữ liệu về y tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chứa thông tin thuộc một hoặc nhiều nhóm thông tin được quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Cơ sở dữ liệu về y tế của các cấp chính quyền khác, các cơ sở y tế chứa thông tin, dữ liệu y tế thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ sở dữ liệu dùng chung về y tế gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế và cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế.
Điều 8. Xây dựng, phát triển dữ liệu y tế
Bộ Y tế, các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ sở y tế thực hiện việc xây dựng, phát triển dữ liệu y tế theo các quy định tại Điều 11 và Điều 12 Luật Dữ liệu và các quy định của Nghị định này.
Điều 9. Xử lý dữ liệu y tế
1. Việc xử lý dữ liệu y tế được thực hiện theo các quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 Luật Dữ liệu và các quy định của Nghị định này.
2. Tiếp cận thông tin về y tế có điều kiện
a) Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh trong các nhóm thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 15, 17, 18, 19 và 24 Điều 5 Nghị định này được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý;
b) Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, tình trạng sức khỏe, đặc điểm di truyền, thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân, đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân trong các nhóm thông tin quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 11, 12, 13, 15, 19 và 20 Điều 5 Nghị định này được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Thông tin liên quan đến bí mật gia đình trong các nhóm thông tin quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 11, 12, 13, 15 và 19 Điều 5 Nghị định này được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý;
d) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của pháp luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
Điều 10. Sử dụng, khai thác dữ liệu y tế
1. Việc sử dụng dữ liệu y tế được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 21 Luật Dữ liệu và các quy định của Nghị định này.
2. Chủ thể khai thác và sử dụng dữ liệu y tế
a) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác và sử dụng dữ liệu y tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ thể dữ liệu được khai thác và sử dụng dữ liệu y tế phản ánh về chủ thể dữ liệu đó;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này được khai thác và sử dụng dữ liệu y tế như sau: tự do khai thác và sử dụng dữ liệu mở về y tế; khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân khi được sự đồng ý của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu và cá nhân là chủ thể dữ liệu được khai thác; khai thác và sử dụng dữ liệu khác khi được sự đồng ý của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu.
3. Dữ liệu chủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
4. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu về y tế của bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy do bộ, ngành, địa phương cung cấp.
5. Sử dụng dữ liệu y tế để triển khai Sổ sức khỏe điện tử
a) Dữ liệu y tế về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và các thông tin liên quan được sử dụng để triển khai Sổ sức khỏe điện tử;
b) Các cơ sở y tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu y tế liên quan với Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng định danh quốc gia;
c) Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp tài khoản định danh điện tử được sử dụng Sổ sức khoẻ điện tử tích hợp trên ứng dụng định danh quốc gia để thay thế giấy tờ liên quan trong quá trình phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
Điều 11. Quản trị, bảo vệ dữ liệu y tế
Việc quản trị, bảo vệ dữ liệu y tế thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 27 Luật Dữ liệu và các quy định của Nghị định này.
Nghị định 102/2025/NĐ-CP quy định quản lý dữ liệu y tế
- Số hiệu: 102/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 13/05/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung
- Điều 5. Phạm vi của dữ liệu y tế
- Điều 6. Mã định danh y tế của cá nhân
- Điều 7. Các cơ sở dữ liệu về y tế
- Điều 8. Xây dựng, phát triển dữ liệu y tế
- Điều 9. Xử lý dữ liệu y tế
- Điều 10. Sử dụng, khai thác dữ liệu y tế
- Điều 11. Quản trị, bảo vệ dữ liệu y tế
- Điều 12. Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
- Điều 13. Mục tiêu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
- Điều 14. Phạm vi dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
- Điều 15. Thông tin về dữ liệu chủ lưu trữ và chia sẻ
- Điều 16. Nguồn thông tin xây dựng, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
- Điều 17. Sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế
- Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 23. Trách nhiệm của các cơ sở y tế
- Điều 24. Quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân