Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2025/TT-BNNMT

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN VÀ THU HỒI KHOÁNG SẢN

Căn cứ Luật Địa chất và khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;

Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản, Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và thi hành Luật Địa chất và khoáng sản (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 193/2025/NĐ-CP), bao gồm:

1. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 57; điểm đ, điểm h, điểm i và điểm n khoản 2 Điều 59; khoản 2 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 3 Điều 69; điểm đ, điểm g, điểm i và điểm n khoản 2 Điều 70; điểm a khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều 73; khoản 3 Điều 74; điểm c khoản 2 Điều 76 của Luật Địa chất và khoáng sản.

2. Quy định chi tiết điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7; khoản 8 Điều 59; khoản 8 Điều 90; khoản 9 Điều 91; khoản 4 Điều 92; khoản 7 Điều 93; khoản 5 Điều 97; khoản 3 Điều 98 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

3. Việc quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm các nội dung về đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; việc lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản; việc kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát hoạt động khoáng sản; đối tượng lập, thời điểm nộp, hình thức và nội dung bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; việc báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản, công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; việc điều chỉnh nội dung khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản được phép khai thác mà khu vực khai thác khoáng sản còn trữ lượng và giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực; khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV; mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản; mẫu giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, văn bản của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV; mẫu báo cáo, tài liệu về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu vực khoáng sản ngập nước là khu vực có khoáng sản nằm trong khu vực được phép khai thác khoáng sản mà không thể tháo khô hoặc không sử dụng biện pháp tháo khô trong quá trình khai thác xác định trong nội dung dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

2. Điểm mốc chính là điểm mốc đo đạc được lập trong quá trình thăm dò, xây dựng cơ bản mỏ và có tính ổn định trong suốt thời gian khai thác.

3. Điểm mốc phụ là điểm mốc đo đạc lập bổ sung nằm xen kẽ giữa các điểm mốc chính, không lưu giữ lâu dài để đo đạc, thể hiện các yếu tố địa hình chi tiết thân khoáng sản phục vụ việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

Chương II

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN CHUNG ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN NHÓM IV

Điều 4. Khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này sau khi được Sở Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không phải thực hiện thủ tục chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV.

3. Các khu vực không phải thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV được phê duyệt, công nhận;

b) Khu vực đã có kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đáp ứng nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV căn cứ vào kết quả thăm dò khoáng sản nhóm IV, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đã thực hiện trước đây.

4. Việc tổ chức thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể tự thực hiện việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV hoặc ký hợp đồng với tổ chức có chức năng điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản để thực hiện việc khảo sát, đánh giá;

b) Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật đối với kết quả khảo sát, đánh giá.

5. Trước khi thực hiện khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân phải có văn bản thông báo thời gian thực hiện cho Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc khảo sát, đánh giá.

6. Kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV phải được Sở Nông nghiệp và Môi trường xác nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản.

Điều 5. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, như sau:

a) Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Lộ trình địa chất được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các lộ trình tối đa là 400m; mật độ điểm khảo sát từ 200-300 điểm/km2. Từng điểm khảo sát địa chất tại thực địa phải mô tả được đặc điểm địa chất, thành phần, cấu tạo và xác định được ranh giới các tầng sản phẩm, thân khoáng (nếu có) làm cơ sở xác định chiều dày trung bình của tầng sản phẩm, thân khoáng trong diện tích khảo sát, đánh giá;

c) Thi công công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia, khống chế được hết bề dày tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc khống chế đến cốt cao dự kiến khai thác và được thực hiện như sau: khoảng cách giữa các tuyến thi công công trình tối đa là 400m, khoảng cách các công trình trên tuyến tối đa là 200m. Đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 1,0ha và chiều dài phân bố không quá 500m phải có ít nhất 01 công trình địa chất ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng;

d) Khảo sát địa chất thủy văn - địa chất công trình, thu thập tài liệu thủy văn, xác định lượng mưa khu vực khảo sát trong khoảng thời gian 03 năm gần nhất;

đ) Lấy, gia công mẫu bao gồm: mẫu rãnh, mẫu lõi khoan, mẫu trọng sa (đối với các mỏ sa khoáng), mẫu rơnghen, mẫu độ ẩm, nở rời, mẫu cơ lý đất, mẫu hoạt độ phóng xạ;

e) Phân tích mẫu bao gồm: phân tích thành phần hoá cơ bản đối với mẫu rãnh, mẫu lõi khoan và ICP 36 nguyên tố (lấy tại phần lưu mẫu hóa cơ bản, tối thiểu 10% so với mẫu hoá cơ bản) để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng, phân tích thành phần khoáng vật, phân tích toàn diện các chỉ tiêu cơ lý, xác định độ ẩm, hệ số nở rời và xác định hoạt độ phóng xạ;

g) Mỗi công trình địa chất, tầng sản phẩm tối thiểu 01 mẫu, chiều dài mẫu tối đa là 10m.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, nội dung khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV như sau:

a) Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Thi công tối thiểu 01 công trình địa chất (vết lộ, hố, giếng hoặc khoan) ở vị trí đại diện đảm bảo khống chế các tầng sản phẩm, thân khoáng hoặc đến cốt cao dự kiến khai thác; công trình địa chất phải xác định tọa độ, độ cao theo hệ tọa độ, độ cao quốc gia;

c) Lấy, gia công mẫu, phân tích mẫu: ICP 36 nguyên tố để xác định thành phần các nguyên tố có ích, có hại trong các tầng sản phẩm, thân khoáng; mẫu xác định hoạt độ phóng xạ.

3. Kỹ thuật thi công công trình địa chất thực hiện theo quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào; quy trình lấy, gia công, phân tích và việc kiểm soát, xử lý chất lượng mẫu thực hiện theo quy định hiện hành. Phương pháp tính khối lượng khoáng sản áp dụng theo các phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản và được lựa chọn phù hợp với đặc điểm tầng sản phẩm, thân khoáng để đảm bảo độ tin cậy, đơn vị tính là m3.

Điều 6. Chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV tại khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực tài chính quy định khoản 3 Điều 53 của Luật Địa chất và khoáng sản, Điều 55 của 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Trường hợp có nhiều hơn 01 tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này, ưu tiên lựa chọn tổ chức, cá nhân có hồ sơ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trước (tính theo ngày nộp hồ sơ); trường hợp có nhiều hơn 01 tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cùng ngày, ưu tiên lựa chọn tổ chức, cá nhân có vốn chủ sở hữu lớn hơn.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 55 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản, thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm:

a) Bản chính: Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; văn bản giới thiệu của chủ đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công.

4. Trình tự, thủ tục chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Môi trường. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá và kiểm tra tại thực địa (nếu cần); trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khu vực đề nghị khảo sát, đánh giá.

Thời điểm kiểm tra tại thực địa (nếu có) do Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định nhưng phải hoàn thành trước khi chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV theo quy định tại điểm d khoản này;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan trong hồ sơ cấp giấy phép khai thác;

d) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản này, Sở Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận hoặc không chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7. Xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV

1. Thành phần hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV bao gồm bản chính: Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV; báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV (trường hợp nộp hồ sơ giấy phải có bản số gửi kèm).

2. Trình tự, thủ tục xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Môi trường. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do không tiếp nhận trong phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hồ sơ, thẩm định các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV.

Trường hợp cần thiết, Sở Nông nghiệp và Môi trường có thể lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan có liên quan đối với các nội dung của báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản lấy ý kiến theo quy định tại điểm b khoản này (nếu có), cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;

d) Trường hợp phải bổ sung, hoàn thiện nội dung báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện, trong đó nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện. Việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện chỉ thực hiện một lần. Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV sau hoàn thiện không đáp ứng theo yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lần đầu thì có thể đề nghị bổ sung, hoàn thiện lại, nhưng không phát sinh nội dung yêu cầu mới.

Trường hợp sau khi bổ sung, hoàn thiện lại mà báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định, Sở Nông nghiệp và Môi trường dừng thẩm định và trả lại hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp này được quyền nộp lại hồ sơ nhưng sẽ được tính là hồ sơ nộp mới;

đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này, Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc xác nhận hoặc không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV và thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV. Trong trường hợp không xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN

Điều 8. Đăng ký, thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải:

a) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 15 ngày. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi về thời gian thực hiện, tổ chức, cá nhân phải đăng ký lại bằng văn bản.

b) Thông báo bằng văn bản về ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khoáng sản được phép khai thác (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường), với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước khi thực hiện hoạt động đó ít nhất 07 ngày làm việc.

2. Hồ sơ đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 9. Lưu giữ, cập nhật, cung cấp thông tin về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu trong hồ sơ, bao gồm:

a) Hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung trong trường hợp có thực hiện việc thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác khoáng sản;

b) Hồ sơ về kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở, tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

3. Mọi hành vi làm giả mạo, sai lệch hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản hoặc chỉnh sửa hồ sơ đã lưu giữ sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản rắn có trách nhiệm cập nhật kết quả thăm dò bổ sung, kết quả khai thác khoáng sản vào bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

5. Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình hoặc cung cấp hồ sơ về kết quả thăm dò bổ sung, khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm xuất trình hoặc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.

Điều 10. Kiểm soát sản lượng khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lắp đặt các thiết bị kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 59 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu làm căn cứ theo dõi, kiểm soát, thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, khoáng sản còn lại bao gồm:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản. Số liệu được ghi chép, thống kê hàng ngày vào sổ theo dõi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 của Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản. Số liệu được ghi chép, theo dõi hàng tháng vào sổ theo dõi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của Thông tư này;

Quy định tại điểm này chỉ áp dụng đối với khoáng sản thuộc mục 1, mục 2 phần I của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 193/2025/NĐ-CP.

c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư này;

d) Chứng từ kê khai, quyết toán nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.

3. Số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, báo cáo thống kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác, báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại phải thống nhất. Trường hợp số liệu trong sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này có sự chênh lệch quá 10% so với số liệu trong sổ theo dõi, thống kê quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải có trách nhiệm giải trình và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình của mình.

4. Trách nhiệm quản lý, lưu giữ sổ sách, chứng từ, tài liệu về kiểm soát, thống kê, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, khoáng sản còn lại được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản phải lưu giữ đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin ghi chép, theo dõi, thống kê tại các sổ sách, tài liệu, báo cáo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập hoặc lập không đầy đủ hoặc để thất lạc sổ sách, chứng từ, tài liệu về sản lượng khai thác khoáng sản hoặc thông tin, số liệu không đầy đủ, chính xác thì tùy theo tính chất, mức độ hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Bản gốc (gồm bản giấy và bản số hóa điện tử) của sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Trường hợp trụ sở của tổ chức, cá nhân không ở cùng địa chỉ thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, ngoài bản gốc lưu giữ tại trụ sở; tổ chức, cá nhân phải lưu 01 bộ bản sao tại văn phòng mỏ nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản.

c) Khi hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước hoàn thành, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản thực hiện việc lập các sổ sách, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp trên hệ thống.

Điều 11. Hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản nhóm IV), khai thác tận thu khoáng sản phải xây dựng hệ thống quản lý, phân tích và tổng hợp dữ liệu, thông tin về hoạt động khoáng sản, kết nối hệ thống với các thiết bị quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.

2. Dữ liệu của hệ thống quy định tại khoản 1 Điều này được chia thành 02 loại, bao gồm:

a) Dữ liệu định danh, bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Dữ liệu giám sát sản lượng khai thác khoáng sản được lấy từ thiết bị cân, thiết bị đo đạc và sổ sách quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Thông tư này, bao gồm: Sản lượng khoáng sản nguyên khai, sản lượng khoáng sản đưa vào chế biến và sản lượng khoáng sản sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản có trách nhiệm kết nối, chia sẻ các dữ liệu, thông tin từ các thiết bị, hệ thống quy định tại khoản 1 Điều này với hệ thống thông tin, dữ liệu về hoạt động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước theo lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Địa chất và khoáng sản, khoản 7 Điều 58 của Nghị định số 193/2025/NĐ-CP và khoản 4 Điều này.

4. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Dữ liệu từ thiết bị cân, thiết bị đo đạc phải được truyền về máy chủ của Sở Nông nghiệp và Môi trường với tần suất không quá 01 ngày trên một lần, đảm bảo theo thứ tự thời gian. Trường hợp dữ liệu truyền bị gián đoạn thì thực hiện gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi có kết nối trở lại.

b) Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền.

Điều 12. Lập, cập nhật, nộp và lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản rắn

1. Tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản rắn phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; trong quá trình khai thác khoáng sản cho đến khi kết thúc khai thác khoáng sản (đóng cửa mỏ khoáng sản).

Đối với hoạt động khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên, khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên không phải lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản lập 1 năm 1 lần trên cơ sở cập nhật kết quả thường xuyên, thời điểm lập, cập nhật đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường nơi có mỏ khoáng sản trước ngày 01 tháng 02 của năm tiếp theo.

3. Trên cơ sở thông tin, số liệu của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản tính toán, xác định trữ lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác; so sánh, đánh giá biến động trữ lượng, chất lượng khoáng sản đã khai thác thực tế với trữ lượng khoáng sản được phép khai thác và kết quả thăm dò khoáng sản, kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV đã được xác nhận (phê duyệt, công nhận); giải trình, xác định lý do có sự sai khác (nếu có).

4. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lưu giữ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản trực tiếp lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Trường hợp thuê tổ chức khác lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng thì tổ chức được thuê phải có đầy đủ chức năng và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.

6. Tổ chức lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật cũng như cơ quan quản lý nhà nước về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, số liệu và sự phù hợp về nội dung, hình thức thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

Điều 13. Hình thức của bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản được lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục, múi chiếu phù hợp với bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; phải bảo đảm thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về đo vẽ bản đồ, thông tin liên quan đến các thân khoáng sản đang khai thác thuộc khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm lập;

b) Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thể hiện được khối lượng khai thác giữa các mặt cắt; các thông tin về hình thái, thế nằm và cấu trúc địa chất của các thân khoáng sản đang khai thác tại thời điểm lập;

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải phản ánh trung thực các thông tin, số liệu thực tế tại thời điểm lập. Ký hiệu, hình thức, nội dung của các yếu tố thể hiện trên bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải thống nhất với các bản đồ, bản vẽ, mặt cắt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản nhóm IV, phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt theo quy định;

d) Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản phải bao phủ toàn bộ diện tích dự án khai thác khoáng sản.

2. Bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản có cùng tỷ lệ hoặc lớn hơn tỷ lệ của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản.

Điều 14. Nội dung của bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ, điểm khống chế), cao độ khu vực khai thác khoáng sản, ranh giới được phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa vật, hệ thống thủy văn, đường giao thông (hào mở vỉa, đường vận chuyển nội bộ mỏ,…);

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng sản và thế nằm; các khối trữ lượng, tài nguyên, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản đi kèm) theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung (nếu có), quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các hạng mục công trình xây dựng cơ bản mỏ, ranh giới moong khai thác, đường chân tầng, đường mép tầng đang khai thác hoặc tầng kết thúc khai thác, công trình phụ trợ, bãi chứa khoáng sản, bãi đổ đất, đá thải, hệ thống đường vận tải trong mỏ và ngoài mỏ tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng;

2. Đối với mỏ khoáng sản ngập dưới nước, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), đường đẳng sâu địa hình đáy, cao độ địa hình hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản và lân cận;

b) Thông tin về khoáng sản: Các đường đẳng chiều dày thân khoáng, các khối trữ lượng, các công trình thăm dò, vị trí đã khai thác, vị trí đang khai thác, vị trí đổ thải (nếu có).

3. Đối với mỏ khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò, bản đồ hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin về trắc địa: Đường bình độ, các điểm mốc trắc địa (điểm mốc chính, điểm mốc phụ), điểm độ cao, ranh giới cấp phép khai thác khoáng sản, ranh giới khu vực khai thác khoáng sản trong kỳ cập nhật (nếu có), địa hình, địa vật, hệ thống thủy văn;

b) Thông tin về địa chất: Các phân vị địa tầng, các đứt gãy, nếp uốn, thế nằm của thân, vỉa khoáng sản và đất, đá xung quanh. Các thông tin về địa chất phải được cập nhật, bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có);

c) Thông tin về khoáng sản: Ranh giới thân, vỉa khoáng và thế nằm; các khối trữ lượng, các công trình thăm dò và số hiệu; thông tin về khoáng sản theo giai đoạn thăm dò trước khai thác, thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác; khoáng sản đi kèm (cập nhật tương tự như khoáng sản chính); vị trí lấy mẫu bổ sung (nếu có);

d) Thông tin về khu vực khai thác: Các công trình xây dựng cơ bản mỏ; vị trí, thông số các đường lò khai thông, chuẩn bị, khai thác (giếng chính, giếng phụ, sân ga, hầm trạm, hệ thống các lò xuyên vỉa, các lò dọc vỉa vận tải, thông gió, các lò thượng, các đường lò chợ khai thác…), các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản tại thời điểm lập bản đồ hiện trạng.

4. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng quy định tại Điều này được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đo đạc và bản đồ.

Điều 15. Nội dung bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản

1. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng đối với khoáng sản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên (bao gồm cả các mỏ khoáng sản ngập nước) được lập trên cơ sở các tài liệu: bình đồ phân khối tính trữ lượng, bình đồ đồng đẳng vách, trụ lộ thân khoáng sản và mặt cắt tính trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được sử dụng để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ và được bổ sung, cập nhật các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng.

2. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải thể hiện được đầy đủ các thông tin cơ bản gồm: đặc điểm địa chất (phân vị địa tầng, tuổi địa chất), ranh giới khu vực khai thác, các công trình thăm dò giai đoạn trước khai thác và thăm dò bổ sung trong quá trình khai thác (nếu có); thân, vỉa khoáng sản (chiều dầy, thế nằm, cấu tạo, chất lượng khoáng sản) và sự thay đổi của thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; đất đá vây quanh thân, vỉa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm. Bản vẽ mặt cắt hiện trạng phải được thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng kèm theo; các thông số chiều sâu, cao độ phải được thể hiện đầy đủ và chính xác; phải có mục chú giải thể hiện bảng tính khối lượng khai thác giữa các mặt cắt trong kỳ khai thác.

3. Trường hợp tại thời điểm lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng, vị trí khai thác (moong khai thác, lò chợ) chưa có tuyến thăm dò địa chất trước đó đi qua thì phải lập bổ sung tối thiểu 02 mặt cắt hiện trạng. Các bản vẽ mặt cắt hiện trạng (bao gồm cả mặt cắt bổ sung) phải phù hợp với các tuyến thăm dò và đi qua hết khu vực đang khai thác, các công trình thăm dò bổ sung (nếu có) tại thời điểm lập, đảm bảo thể hiện tối đa được các thông tin, số liệu về hiện trạng của hoạt động khai thác.

Điều 16. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, thu hồi khoáng sản phải lập báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản: Được lập và nộp trước ngày 15 tháng 02 của năm liền kề sau năm báo cáo, kỳ báo cáo là năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

b) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản: kỳ báo cáo từ khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản;

c) Báo cáo thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác: Được tích hợp vào báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Báo cáo kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, chuyển nhượng, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản: Được tích hợp vào báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan sau đây:

a) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Công Thương; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương (nơi có khoáng sản được khai thác);

b) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Xây dựng; các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng (nơi có khoáng sản được khai thác);

c) Đối với giấy phép khai thác nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khoáng sản nhóm I; giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm I thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương;

d) Đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản nhóm III (trừ nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên; khí đồng hành cùng nước nóng thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên), khoáng sản nhóm IV, khoáng sản nhóm II thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng;

đ) Đối với giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Báo cáo quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này được nộp cho các cơ quan có thẩm quyền gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản.

4. Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được nộp cho Sở Nông nghiệp và Môi trường.

5. Báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lập báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản hàng năm theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng để tổng hợp. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;

b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 6 hàng năm.

Điều 17. Điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trong trường hợp quy định tại điểm n khoản 2 Điều 59, điểm n khoản 2 Điều 70 của Luật Địa chất và khoáng sản

1. Trong quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển), trên cơ sở kết quả thống kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, kiểm kê trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, so sánh tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác so với trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp có khả năng tổng trữ lượng, khối lượng khoáng sản thực tế trong khu vực khai thác lớn hơn trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nhu cầu tiếp tục khai thác phần trữ lượng tăng thêm thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định.

2. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nhưng chưa hoàn thành thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động khai thác, kể cả trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn thời hạn khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ được tiếp tục khai thác phần trữ lượng, khối lượng khoáng sản tăng thêm sau khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để bổ sung trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nội dung phương án khai thác khoáng sản nhóm IV

1. Phương án khai thác khoáng sản bao gồm: Phần thuyết minh gồm báo cáo kinh tế kỹ thuật và bảo vệ môi trường; các phụ lục và bản đồ, bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

2. Phần thuyết minh của phương án khai thác khoáng sản bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Các thông tin cơ bản về khu vực dự kiến khai thác khoáng sản nhóm IV như: đặc điểm địa chất mỏ; tọa độ, diện tích, chiều sâu, ranh giới khu vực khai thác, khu vực phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản gắn với khu vực khai thác khoáng sản, hành lang bảo đảm an toàn trong khai thác mỏ; khối lượng, chất lượng khoáng sản đề nghị khai thác; mục đích sử dụng khoáng sản; công suất khai thác, thời gian khai thác;

b) Kỹ thuật, công nghệ trong khai thác khoáng sản nhóm IV như: trình tự khai thác, hệ thống khai thác, công nghệ khai thác; vận tải mỏ; đổ thải các chất thải;

c) Giải pháp hỗ trợ, hạ tầng như: giải pháp cung cấp điện, nước, thoát nước trong quá trình khai thác; kỹ thuật an toàn mỏ; tổ chức sản xuất;

d) Phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có);

đ) Phân tích tài chính như: dự toán thực hiện phương án khai thác; nguồn vốn đầu tư, xác định giá thành, đánh giá hiệu quả kinh tế;

e) Tự đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản và các giải pháp giảm thiểu tác động; biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường; xác định mức ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; cam kết của tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường khi khai thác khoáng sản.

3. Phụ lục và bản đồ, bản vẽ kỹ thuật kèm theo phải phù hợp với nội dung phần thuyết minh của phương án khai thác khoáng sản.

Chương IV

MẪU VĂN BẢN, TÀI LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN, THU HỒI KHOÁNG SẢN

Điều 19. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Bản đồ trong hồ sơ về khảo sát, đánh giá khoáng sản nhóm IV được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Thông tư này và mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu văn bản chấp thuận, văn bản xác nhận trong khai thác khoáng sản nhóm IV được thực hiện như sau:

a) Văn bản chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 20. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Văn bản đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Văn bản đề nghị cấp lại (hoặc cấp đổi) giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Văn bản đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 11 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

m) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 12 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

n) Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 13 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 14 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 15 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 16 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 17 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Giấy phép khai thác khoáng sản (gia hạn) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 18 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (gia hạn) được lập theo mẫu số 19 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 20 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp lại hoặc cấp đổi) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 21 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 22 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Giấy phép khai thác khoáng sản (chuyển nhượng) thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 23 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

l) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (chuyển nhượng) được lập theo mẫu số 24 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Mẫu quyết định điều chỉnh, trả lại, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 25 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp điều chỉnh để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nhóm IV) được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV để trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 26 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 28 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 29 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III thuộc thẩm quyền cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 30 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 31 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 32 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được lập theo mẫu số 33 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

k) Quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 34 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

4. Bản đồ, bản vẽ trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại, điều chỉnh, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Bản đồ, bản vẽ được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đồ được thành lập trên nền bản đồ địa hình quốc gia hoặc trích lục từ nền bản đồ địa hình quốc gia, hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục trung ương;

c) Tỷ lệ bản đồ, bản vẽ không nhỏ hơn 1:5.000 đối với khu vực có diện tích nhỏ hơn 0,5km2, không nhỏ hơn 1:10.000 đối với khu vực có diện tích từ 0,5 km2 đến dưới 2 km2, không nhỏ hơn 1:25.000 đối với khu vực có diện tích từ 02 km2 đến dưới 5 km2, không nhỏ hơn 1:50.000 đối với khu vực có diện tích từ 05 km2 trở lên;

5. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 36 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Phương án khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 37 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Mẫu văn bản, tài liệu trong hồ sơ xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản

1. Mẫu văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản đăng ký thu hồi khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Địa chất và khoáng sản được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo vị trí, khối lượng, chủng loại, thời gian thực hiện thu hồi khoáng sản trong phạm vi diện tích thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Mẫu Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 22. Mẫu văn bản, tài liệu trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, thu hồi khoáng sản

1. Mẫu văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Văn bản đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 01 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 02 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mẫu sổ sách theo dõi sản lượng, chất lượng khoáng sản khai thác được được thực hiện như sau:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai, khối lượng đất đá thải (nếu có), khối lượng khoáng sản đưa vào chế biến và khối lượng khoáng sản sau chế biến được lập theo mẫu số 03 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ theo dõi hàm lượng, tỷ lệ khoáng sản có ích trong khoáng sản nguyên khai đã khai thác, trong tinh quặng hoặc sản phẩm thu được sau công đoạn chế biến theo dự án khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản được lập theo mẫu số 35 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Mẫu báo cáo trong quản lý hoạt động khai thác, thu hồi khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II và nhóm III được lập theo mẫu số 05 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản nhóm IV được lập theo mẫu số 06 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo định kỳ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được lập theo mẫu số 07 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo định kỳ hoạt động thu hồi khoáng sản được lập theo mẫu số 08 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo mẫu số 09 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước được lập theo mẫu số 10 của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Quy định chuyển tiếp

1. Hồ sơ và mẫu các văn bản trong hồ sơ khai thác khoáng sản đã được lập theo các mẫu trước đây vẫn có hiệu lực pháp lý.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV, hồ sơ đề nghị xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2025/TT-BTNMT ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành xong việc khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2025/TT-BTNMT ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV; trừ thủ tục xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung đối với khoáng sản nhóm IV thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chấm dứt hiệu lực thi hành các Thông tư sau đây:

a) Thông tư số 51/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản;

b) Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Thông tư số 51/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 quy định về Đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản;

d) Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế;

đ) Điều 1 Thông tư số 19/2023/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

e) Thông tư số 01/2025/TT-BTNMT ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 23 của Thông tư này.

Điều 25. Trách nhiệm thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- TTg Chính phủ và các PTTg Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&MT;
- Sở NN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ NN&MT, Cổng TTĐT Bộ NN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐCKS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quý Kiên

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 36/2025/TT-BNNMT quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 36/2025/TT-BNNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 02/07/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
  • Người ký: Trần Quý Kiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản