Hệ thống pháp luật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2025/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Phòng,chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư Quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là việc huy động, tổ chức, sử dụng mạng bưu chính, viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là mạng viễn thông đã được Nhà nước đầu tư, thiết lập tại Cục Bưu điện Trung ương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; Mạng bao gồm:

a) Hệ thống viễn thông cố định vệ tinh;

b) Hệ thống viễn thông di động vệ tinh;

c) Hệ thống viễn thông vô tuyến điện;

d) Hệ thống truyền hình hội nghị;

đ) Các xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai

1. Đảm bảo thông tin liên lạc phòng, chống thiên tai với ưu tiên cao nhất, an toàn, tin cậy, nhanh chóng. Ưu tiên sử dụng mạng lưới tại chỗ để triển khai hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Tổ chức, quản lý điều hành thông tin liên lạc phòng, chống thiên tai tập trung, thống nhất và trực tiếp.

3. Khai thác, sử dụng Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đúng mục đích và hiệu quả.

4. Kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành, khai thác Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định có liên quan.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Điều 5. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai

Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai được tổ chức như sau:

1. Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn thông công cộng cố định, di động mặt đất (thoại, Internet, truyền hình hội nghị,...), mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước và mạng bưu chính công cộng.

2. Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ sở nêu ở Khoản 1 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn thông công cộng bao gồm di động mặt đất, vệ tinh.

3. Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trong trường hợp không có tín hiệu di động mặt đất, di động vệ tinh được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống thiết bị viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên dùng.

Điều 6. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong thiên tai

1. Tại các khu vực thiên tai không ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Tại các khu vực thiên tai ảnh hưởng trực tiếp làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai được tổ chức như sau:

a) Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến trụ sở Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các địa phương cấp xã xảy ra thiên tai được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh, hệ thống viễn thông cố định vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.

b) Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ sở nêu ở điểm a khoản 2 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.

c) Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo PTDS được đảm bảo bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh, vô tuyến điện trên xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin.

Điều 7. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong giai đoạn khắc phục hậu quả thiên tai

1. Tại các khu vực thiên tai không gây ra thiệt hại ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Tại các khu vực thiên tai gây ra thiệt hại ảnh hưởng trực tiếp làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc được tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

3. Tại các khu vực thiệt hại do hậu quả thiên tai, sau khi mạng bưu chính, viễn thông công cộng được khôi phục hoạt động trở lại bình thường thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và hoạt động của Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

2. Trực tiếp chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm.

3. Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động của Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; trực ban, xử lý báo cáo, tổng hợp tình hình và điều hành công tác tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Viễn thông

1. Cục Viễn thông là cơ quan thường trực tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về công tác phòng, chống thiên tai, cụ thể:

a) Đề xuất, tham mưu ban hành các chính sách về đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai hàng năm;

c) Điều phối hoạt động của các mạng viễn thông công cộng trong công tác đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai;

d) Ban hành Chỉ thị về công tác phòng, chống thiên tai hàng năm;

đ) Ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo các Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả các đợt thiên tai;

e) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhắn tin cảnh báo thiên tai theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ;

g) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện roaming giữa các mạng viễn thông di động trong trường hợp có ít nhất một mạng bị sự cố mất liên lạc.

h) Đề xuất các biện pháp huy động phương tiện, thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.

2. Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai hàng năm; Lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.

3. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cao năng lực mạng viễn thông công cộng, chất lượng dịch vụ viễn thông, xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai hàng năm và trước mỗi đợt thiên tai.

4. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá, thống kê số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành Khoa học và Công nghệ.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Bưu điện Trung ương

1. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu chính phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước; đảm bảo duy trì hoạt động của mạng 24/7 sẵn sàng phục vụ các đoàn công tác của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

2. Điều phối, tổ chức cung cấp dịch vụ truyền hình trực tuyến phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có yêu cầu tổ chức họp trực tuyến chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đến các tỉnh, thành phố.

3. Điều phối doanh nghiệp được chỉ định thực hiện duy trì quản lý mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống thiên tai tại địa phương theo phương châm “4 tại chỗ”: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.

2. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai của Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố hàng năm:

a) Chủ trì chỉ đạo, điều phối doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền.

b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng trạm thu phát sóng kiên cố chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 tại mỗi xã và đưa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh thực hiện việc huy động, bổ trí các trang thiết bị thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.

4. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.

5. Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu về tình hình mạng bưu chính, viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn.

Điều 12. Trách nhiệm của Doanh nghiệp viễn thông

1. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình.

2. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

3. Có phương án đảm bảo an toàn, dự phòng và khôi phục hạ tầng viễn thông theo các cấp độ rủi ro thiên tai.

4. Sẵn sàng phương án nhắn tin khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ

5. Sẵn sàng các phương án triển khai roaming khi có yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

6. Tại mỗi xã thuộc các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, căn cứ lịch sử thiên tai trong vòng 5 năm trở lại, các doanh nghiệp cần phối hợp triển khai ít nhất 01 trạm BTS kiên cố chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 (theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ) phù hợp với từng vùng, từng loại hình thiên tai và tuân thủ theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan. Cung cấp danh sách các trạm thu phát sóng di động chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 cho các Sở Khoa học và Công nghệ trước tháng 6 hàng năm.

7. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của đơn vị.

8. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

9. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh/thành phố; Đảm bảo bao duy hoạt động của mạng 24/7.

10. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.

Điều 13. Trách nhiệm của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính

1. Đảm bảo thông tin liên lạc bưu chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia qua mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; mạng bưu chính công cộng theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên tại các địa phương tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương.

3. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch công tác phòng, chống thiên tai của mình đơn vị mình.

4. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.

5. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của đơn vị.

6. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới bưu chính và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9 năm 2025;

2. Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và Thông tư số 17/2019/TT-BTTTT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Ủy ban dân tộc;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND, Sở KHCN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát TTHC (VP Chính phủ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ KHCN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ KHCN;
- Cổng TTĐT Bộ KHCN;
- Các doanh nghiệp BC, VT;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Lưu: VT, Cục VT.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 14/2025/TT-BKHCN quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 14/2025/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/08/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản