Quyết định số 84/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/07/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 84/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/07/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị Diễm T và anh Nguyễn Văn A.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về con chung: Sau khi ly hôn chị T và anh A thỏa thuận như sau:
- Chị Võ Thị Diễm T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 27/10/2016, anh Nguyễn Văn A không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
- Anh Nguyễn Văn A trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 08/8/2012 chị Võ Thị Diễm T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh A không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con, khi có căn cứ một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: chị T và anh A tự thỏa thuận không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
- Về nợ chung: chị T và anh A khai không có nên không giải quyết.
- Về án phí: Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 150.000 đồng chị Võ Thị Diễm T có nghĩa vụ chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, do chị Võ Thị Diễm T đã nộp theo biên lai thu số 0005826 ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị T 150.000 đồng theo biên lai trên.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 84/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/07/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 84/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/07/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị Diễm T và anh Nguyễn Văn A.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về con chung: Sau khi ly hôn chị T và anh A thỏa thuận như sau:
- Chị Võ Thị Diễm T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 27/10/2016, anh Nguyễn Văn A không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
- Anh Nguyễn Văn A trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày 08/8/2012 chị Võ Thị Diễm T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh A không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con, khi có căn cứ một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng và người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: chị T và anh A tự thỏa thuận không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
- Về nợ chung: chị T và anh A khai không có nên không giải quyết.
- Về án phí: Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 150.000 đồng chị Võ Thị Diễm T có nghĩa vụ chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng, do chị Võ Thị Diễm T đã nộp theo biên lai thu số 0005826 ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị T 150.000 đồng theo biên lai trên.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.