Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 594/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/02/2025 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2035, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam;

Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 28/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP, TT.
TN_VP6_29.QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2035, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 16/6/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ngày càng trở thành một xu hướng lớn và giữ vị trí quan trọng trong chính sách văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới. Với sự kết hợp hài hòa của các yếu tố khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, năng lực sáng tạo, tài nguyên văn hóa, sản phẩm của các ngành công nghiệp văn hóa không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, góp phần tăng trưởng GDP, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập, mà còn đáp ứng nhu cầu thụ hưởng, tiêu dùng và sáng tạo văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Việc xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp văn hóa - được xem như những “đại sứ văn hóa” - đã và đang trở thành một mũi nhọn trong chính sách thương mại của nhiều nước, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp định vị và quảng bá thương hiệu quốc gia, nâng cao sức mạnh mềm văn hóa, sức hấp dẫn của quốc gia để thu hút các nguồn lực đầu tư và hợp tác quốc tế trong quá trình phát triển.

Ngày 04/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 218/QĐ- TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó xác định mục tiêu đến năm 2035 Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo, một trung tâm lớn, có giá trị thương hiệu cao về du lịch, công nghiệp văn hóa, kinh tế di sản của cả nước và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Ngày 29/8/2024 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 30/CT-TTg về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam, trong đó chỉ đạo các địa phương chủ động phát triển các lĩnh vực công nghiệp văn hóa có tiềm năng lợi thế của địa phương. Ngày 28/02/2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 22- NQ/TU về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050 trong đó xác định phát triển 10 lĩnh vực công nghiệp văn hóa có lợi thế cạnh tranh của địa phương, gồm: (1) du lịch văn hóa; (2) công nghiệp tổ chức sự kiện; (3) công nghiệp thể thao; (4) công nghiệp điện ảnh; (5) kinh tế di sản; (6) kinh tế làng nghề thế hệ mới; (7) nghệ thuật hình ảnh; (8) nghệ thuật truyền thông và quảng cáo; (9) nghệ thuật thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp; (10) công nghiệp văn hóa số; Nghị quyết đã đề ra mục tiêu xây dựng tỉnh Ninh Bình trở thành một trung tâm chuyên ngành về công nghiệp văn hóa của vùng, quốc gia và quốc tế, cùng với du lịch trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn; có đóng góp ngày càng quan trọng vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, tăng thu ngân sách, đổi mới mô hình tăng trưởng, phát huy hiệu quả tài nguyên di sản, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa, quảng bá, lan tỏa các giá trị đặc sắc của vùng đất và con người Cố đô Hoa Lư, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; hội nhập sâu vào chuỗi giá trị kinh tế sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí trên thế giới. Đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời là thách thức đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực lớn của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển công nghiệp văn hóa của tỉnh. Trước yêu cầu đó, việc xây dựng Đề án là nhiệm vụ cần thiết để hiện thực hoá các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, xây dựng Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo, một trung tâm lớn, có giá trị thương hiệu cao về du lịch, công nghiệp văn hóa, kinh tế di sản của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Chủ trương, đường lối của Đảng

- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.

- Kết luận số 84-KL/TW ngày 21/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.

- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/06/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

- Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

- Kết luận số 156-KL/TW ngày 21/5/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW .

- Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.

- Kết luận số 90-KL/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XXI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.

- Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050.

2. Cơ sở pháp lý

- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.

- Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.

- Quyết định số 1395/QĐ-BVHTTDL ngày 16/04/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Kế hoạch xây dựng “Đề án phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo nằm trong hệ thống thành phố sáng tạo UNESCO”.

- Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Kế hoạch số 196 KH-UBND ngày 04 /11/ 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

 

Phần II

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của đồng bằng châu thổ sông Hồng, tiếp nối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa lưu vực sông Hồng với lưu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc bộ với vùng núi rừng Tây Bắc, tỉnh Ninh Bình có sự đa dạng, phong phú về điều kiện tự nhiên và văn hóa. Vào thế kỷ X, Hoa Lư - Ninh Bình là kinh đô của Nhà nước Đại Cồ Việt - Nhà nước phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên ở Việt Nam và là một trong những địa phương lưu giữ nhiều dấu ấn lịch sử quan trọng của dân tộc với hàng nghìn di tích lịch sử - văn hóa, di vật, di chỉ khảo cổ, các nghề thủ công truyền thống, dân ca, dân vũ, lễ hội dân gian cùng nhiều danh lam thắng cảnh… Đặc biệt, Quần thể danh thắng Tràng An với những giá trị nổi bật toàn cầu về địa chất, địa mạo, thẩm mỹ và văn hóa đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, cũng là di sản hỗn hợp duy nhất tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á tính đến thời điểm hiện tại. Đây chính là nguồn tài nguyên quý giá, là tiềm năng, lợi thế so sánh để tỉnh Ninh Bình xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa với cơ cấu đa dạng cùng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa phong phú, đặc sắc; qua đó góp phần bảo tồn, phát huy và nâng tầm giá trị các di sản văn hóa, lan tỏa vẻ đẹp của đất và người Cố đô tới các tỉnh, thành phố trên cả nước cũng như tới các nước trên thế giới. Trên cơ sở nhận thức vị trí, vai trò quan trọng của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như xác định đúng tiềm năng, lợi thế địa phương, quán triệt các nghị quyết của Đảng về văn hóa, Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ, thời gian qua, tỉnh Ninh Bình đã có những chủ trương, chính sách phát triển văn hóa nói chung, các ngành công nghiệp văn hóa nói riêng, nhất là du lịch văn hóa và đã đạt được những kết quả nhất định. Ninh Bình ngày càng định hình rõ vai trò một trung tâm tổ chức sự kiện của vùng đồng bằng sông Hồng. Nhiều lễ hội, sự kiện nghệ thuật đặc sắc và sự kiện thể thao quy mô quốc gia, quốc tế đã được tổ chức. Nhiều nhà sản xuất phim trong và ngoài nước đã chọn Ninh Bình làm bối cảnh sản xuất phim. Hoạt động khảo cổ, sưu tầm, bảo quản, xây dựng hồ sơ công nhận xếp hạng di tích, bảo tồn, phát huy các nghề thủ công truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống được đẩy mạnh tăng cường.

Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh Ninh Bình còn nhiều hạn chế như: Các hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ văn hóa của ngành công nghiệp văn hóa mới bước đầu hình thành; chưa phát triển xứng tầm, chưa phát huy hiệu quả những tiềm năng, lợi thế, giá trị đặc trưng riêng có của địa phương để tạo ra các sản phẩm chủ lực, trọng tâm. Các sản phẩm, dịch vụ văn hóa chưa đa dạng, thiếu tính độc đáo và chưa mang lại nhiều giá trị kinh tế. Nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực công nghiệp văn hóa còn hạn chế. Các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm, dịch vụ văn hóa còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng phục vụ cho sự phát triển công nghiệp văn hóa chưa đồng bộ. Nguồn nhân lực trong các lĩnh vực công nghiệp văn hóa còn thiếu và yếu…

Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại nêu trên chủ yếu là do: Nhận thức về vai trò nguồn lực, động lực của văn hóa cũng như ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở một số cấp, ngành, đơn vị và một bộ phận nhân dân chưa đầy đủ, toàn diện; thiếu quy hoạch, chiến lược, kế hoạch tổng thể và quản lý chi tiết đối với từng ngành công nghiệp văn hóa theo hướng phát triển bền vững; các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực văn hóa còn thiếu và yếu về trình độ khoa học, công nghệ và năng lực sáng tạo, năng lực cạnh tranh thấp; chưa có cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp để thu hút, khuyến khích các nguồn lực xã hội, nhất là các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước vào phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; chất lượng môi trường hỗ trợ sáng tạo, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa còn nhiều hạn chế.

 

Phần III

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng tỉnh Ninh Bình trở thành một trung tâm chuyên ngành về công nghiệp văn hóa của vùng, quốc gia và quốc tế, cùng với du lịch trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn; có đóng góp ngày càng quan trọng vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, tăng thu ngân sách, đổi mới mô hình tăng trưởng, phát huy hiệu quả tài nguyên di sản, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa, quảng bá, lan tỏa các giá trị đặc sắc của vùng đất và con người Cố đô Hoa Lư, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; hội nhập sâu vào chuỗi giá trị kinh tế sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí trên thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng công nghiệp văn hóa cùng với du lịch trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.

- Thúc đẩy thực hiện các cơ chế, chính sách để xây dựng Ninh Bình trở thành trung tâm du lịch, công nghiệp văn hóa, giải trí gắn với các ngành kinh tế sáng tạo mới nổi, có sức cạnh tranh cao, thương hiệu mạnh, tạo nền tảng kinh tế xanh cho xây dựng đô thị di sản thiên niên kỷ, tham gia mạng lưới thành phố sáng tạo của UNESCO, hội nhập sâu vào mạng sản xuất, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp văn hóa toàn cầu.

- Định hình đồng bộ 10 lĩnh vực công nghiệp văn hóa có lợi thế cạnh tranh của địa phương dựa trên thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ,

- Phát triển một số sản phẩm công nghiệp văn hóa chủ lực có tính lan tỏa nhanh, ảnh hưởng rộng, khẳng định thương hiệu địa phương, thúc đẩy tiêu dùng mang lại giá trị gia tăng cao: du lịch văn hóa, tổ chức sự kiện, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp thể thao, truyền thông và quảng cáo; làm mới các làng nghề truyền thống, các di sản quần cư; phát triển công viên sáng tạo theo chủ đề/ chuyên đề; hoàn thành xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, truyền hình mang tính biểu tượng của đô thị di sản thiên niên kỷ; khởi tạo một số ngành công nghiệp văn hóa dựa trên nghệ thuật hình ảnh, nghệ thuật truyền thông, thiết kế sáng tạo và công nghệ số.

3. Một số chỉ tiêu cụ thể

3.1. Đến năm 2030: Phấn đấu đạt chỉ tiêu cơ bản của một số ngành công nghiệp văn hóa chủ lực:

- Các ngành công nghiệp văn hóa - giải trí đóng góp trên 10% GRDP.

- Xây dựng, củng cố cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và triển khai đầu tư xây dựng một số công trình, hạng mục phỏng dựng, phục dựng Hoàng thành Hoa Lư ở những vị trí có điều kiện theo quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể Di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Hoàn thành một số thiết chế văn hóa mang tính biểu tượng trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn và thu hút đầu tư ngoài khu vực Nhà nước giai đoạn 2026-2030; xây dựng và trình UNESCO hai hồ sơ di sản thế giới và khu vực; hoàn thành chuyển đổi số toàn diện đối với các di vật, di tích, di sản.

- Hoàn thành, phát hành ít nhất 05 bộ phim đặc sắc quay tại Ninh Bình; xác lập tính ổn định và duy trì thường niên các chương trình tổ chức sự kiện nổi bật, khác biệt, khẳng định thương hiệu địa phương (nghệ thuật biểu diễn, lễ hội truyền thống, giải đấu thể thao, hội thi sáng tác văn học, nghệ thuật, triển lãm điêu khắc và nhiếp ảnh, liên hoan điện ảnh, ca nhạc và truyền hình).

- Xây dựng 01 Học viện bóng đá tiêu chuẩn quốc tế. Phấn đấu xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác một số trường đua thể thao; xây dựng bổ sung 02 sân golf; duy trì thành tích Câu lạc bộ bóng đá nam và Câu lạc bộ bóng chuyền nam, nữ Ninh Bình có thứ hạng cao ổn định của giải quốc gia.

- Hoàn thành việc cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý di tích - danh thắng, bảo tàng, thể thao, nhà hát, truyền hình... quản trị và hạch toán tài chính như doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích liên kết, hợp tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật.

- Phấn đấu có ít nhất 10 doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh thu cao, thương hiệu mạnh, tổ chức kinh doanh thông qua các hình thức công viên chủ đề/chuyên đề, kinh tế làng nghề, kinh tế bảo tàng, kinh tế thể thao, khu du lịch phức hợp đa năng, du lịch cộng đồng, không gian văn hóa sáng tạo, quần cư di sản... góp phần tăng thời gian lưu trú và chi tiêu của khách hàng; đồng thời tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy chuyển đổi sinh kế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, phấn đấu mỗi địa phương tối thiểu có từ 10-20% hộ gia đình sinh kế dựa vào du lịch nông nghiệp - nông thôn, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái, du lịch di sản. Có chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả ít nhất 02 doanh nghiệp công nghiệp văn hóa số, phấn đấu mỗi năm có từ 02 đến

03 dự án công nghiệp văn hóa số được thương mại hóa (du lịch số trải nghiệm đa giác quan, hướng dẫn viên số, trò chơi giải trí số, nhập vai số, sáng tạo nội dung số (video clip, hình ảnh số, âm thanh số, quà tặng du lịch số...), triển lãm số, tổ chức sự kiện cho nhân vật số...

b) Đến năm 2035:

Phấn đấu đạt các chỉ tiêu khẳng định vai trò, vị thế đô thị chuyên ngành lớn của vùng và đất nước về công nghiệp văn hóa, giải trí, cùng với du lịch trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn:

- Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí đóng góp trên 15% GRDP.

- Hoàn thành phỏng dựng, phục dựng Hoàng thành Hoa Lư theo quy hoạch bảo tồn và phục hồi Quần thể Di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hoàn thành đưa vào khai thác Học viện bóng đá tiêu chuẩn quốc tế; phấn đấu 02 hồ sơ xếp hạng di sản trình UNESCO được ghi danh. Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng các thiết chế mang tính biểu tượng: truyền hình, bảo tàng, thư viện, nhà hát, cung triển lãm, trung tâm tổ chức sự kiện...

- Quản trị chuyên nghiệp thương hiệu địa phương; khẳng định vai trò, vị trí một trung tâm tổ chức sự kiện hàng đầu của vùng và đất nước; hình thành hệ sinh thái cho phát triển bền vững các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên giá trị nghệ thuật (điện ảnh, điêu khắc, nhiếp ảnh, hội họa, ca nhạc, văn học, truyền thông và quảng cáo, thiết kế, công nghiệp văn hóa số...); định hình đồng bộ các yếu tố của thị trường kinh tế thể thao, kinh tế di sản, kinh tế hình ảnh, kinh tế số; có những sản phẩm nổi trội, thành tích cao, đủ sức tham gia các sự kiện quốc tế thường niên.

- Phấn đấu có khoảng 15 doanh nghiệp lớn, sức cạnh tranh cao, giá trị thương hiệu mạnh trên các lĩnh vực công nghiệp văn hóa, giải trí (nghệ thuật biểu diễn, thể thao, điện ảnh - phim trường, kinh tế di sản, kinh tế bảo tàng, công viên sáng tạo, làng nghề thủ công truyền thống, khu du lịch phức hợp đa năng, kinh tế truyền thông và quảng cáo, kinh tế hình ảnh, thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp, công nghiệp văn hóa số); phấn đấu mỗi năm có ít nhất 05 dự án công nghiệp văn hóa số được thương mại hóa, tạo động lực phát triển các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào sinh kế du lịch, công nghiệp văn hóa.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển công nghiệp văn hóa

- Tổ chức phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động cán bộ, đảng viên để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phát triển công nghiệp văn hóa, đưa công nghiệp văn hóa cùng với du lịch trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững thời kỳ mới.

- Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tích cực ứng dụng các phương thức truyền thông mới trong công tác tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên, nhân dân và doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng, giá trị của các ngành công nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và quảng bá văn hóa Việt Nam.

- Phát huy vai trò nêu gương, tính tiên phong của cán bộ, đảng viên trong đổi mới sáng tạo trong khu vực công, bảo đảm tính đồng bộ với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong khu vực tư. Phát huy sức mạnh toàn dân tham gia phát triển công nghiệp văn hóa. Tăng cường vai trò chủ thể của người dân trong phát triển công nghiệp văn hóa, nòng cốt là đội ngũ doanh nhân, văn nghệ sĩ, cộng động quần cư di sản; quy tụ, tập hợp, thu hút những người nổi tiếng, có sức ảnh hưởng lớn trong giới công nghiệp văn hóa, giải trí.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền trong kiến tạo phát triển công nghiệp văn hóa. Thực hiện tốt việc quản trị địa phương làm cho Ninh Bình trở thành nơi đầu tư, sân chơi hấp dẫn cho giới công nghiệp văn hóa, giải trí và du khách.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ; định kỳ tổng hợp đánh giá tình hình, kết quả triển khai, kịp thời tháo gỡ, đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.

1.2. Xây dựng cơ chế, chính để phát triển du lịch, công nghiệp văn hóa, giải trí trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh

- Chủ động rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, khuyến khích và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; ưu tiên các chính sách về thuế, đất đai; về quản lý hoạt động sản xuất, phân phối, xuất - nhập khẩu, tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí; các chính sách đầu tư công phát triển hạ tầng, bảo tồn di sản; chính sách hỗ trợ các đoàn làm phim, nghệ thuật biểu diễn, phát triển các sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí chủ lực, có sức cạnh tranh cao; các chính sách về bảo vệ bản quyền, nhượng quyền thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đổi mới sáng tạo; đề xuất nới lỏng các điều kiện cấp phép các ngành giải trí mới nổi, hoàn thiện thị trường đặt cược các môn thể thao.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách để tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho phát triển công nghiệp văn hóa, mở rộng phạm vi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong phát triển văn hóa, nghệ thuật, thể thao. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa có tính biểu tượng cho đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo. Sớm ban hành cơ chế chính sách đầu tư, vận hành, quản trị, khai thác Công viên tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở tỉnh Ninh Bình.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc tham gia xây dựng, phát triển công nghiệp văn hóa.

1.3. Xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh của tỉnh

- Xây dựng và phát triển 10 lĩnh vực công nghiệp văn hóa: du lịch văn hóa; công nghiệp tổ chức sự kiện; công nghiệp thể thao; công nghiệp điện ảnh; kinh tế di sản; kinh tế làng nghề thế hệ mới; nghệ thuật hình ảnh; nghệ thuật truyền thông và quảng cáo; nghệ thuật thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp; công nghiệp văn hóa số; lấy nhu cầu văn hóa - giải trí làm động lực; lấy giá trị di sản, nghệ thuật, sáng tạo làm nền tảng; lấy ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo làm điều kiện cơ bản.

- Phát triển một số sản phẩm công nghiệp văn hóa chủ lực có tính lan tỏa nhanh, ảnh hưởng rộng, khẳng định thương hiệu địa phương, thúc đẩy tiêu dùng mang lại giá trị gia tăng cao: Du lịch văn hóa (gồm: Du lịch di tích lịch sử - văn hóa; du lịch di sản văn hóa - tâm linh; du lịch di sản nông nghiệp, du lịch y tế gắn với di sản sinh dược, du lịch di sản làng nghề thủ công truyền thống, du lịch phố cổ, du lịch lễ hội..); tổ chức sự kiện (gồm: Công nghiệp biểu diễn, các sự kiện nghệ thuật (liên hoan, festival, cuộc thi...), lễ hội truyền thống, các sự kiện chính trị, khoa học, sự kiện thể thao, các sự kiện kinh doanh, các sự kiện nhóm, gia đình, cá nhân...); công nghiệp điện ảnh (gồm: phim màn ảnh rộng, phim truyền hình, phim hoạt hình gắn với xây dựng phim trường, phát triển công nghệ điện ảnh); công nghiệp thể thao (gồm: Golf, bóng đá, trường đua thể thao, bóng chuyền, các môn thể thao mặt nước, các môn thể thao trải nghiệm gắn với các điểm vui chơi, giải trí… cùng với phát triển các ngành y tế thể thao, sản xuất phụ kiện thể thao, thực phẩm thể thao, thị trường cá cược); truyền thông và quảng cáo (gồm: truyền thông đa nền tảng, truyền hình, báo nói, báo viết, báo điện tử, video clip, quảng cáo). Trong đó ưu tiên phát triển nhanh một số ngành: công nghiệp biểu diễn, các sự kiện nghệ thuật, công nghiệp thể thao, công nghiệp điện ảnh. Mỗi phân ngành ưu tiên lựa chọn một số sản phẩm nổi trội, mang tính khác biệt để thu hút đầu tư phát triển vượt trước, hình thành “sân chơi” hấp dẫn cho những người nổi tiếng trong giới công nghiệp văn hóa - giải trí, làm cho Ninh Bình trở thành trung tâm tổ chức sự kiện nghệ thuật, thể thao, điện ảnh đặc sắc.

- Tập trung phát triển kinh tế di sản gắn với ứng dụng công nghệ cao để nâng tầm giá trị di sản, làm cho mỗi di sản trở thành nơi cung ứng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tận hưởng đa giác quan, khám phá cái mới của khách hàng, với 4 nhóm nội dung:

+ Bảo tồn, phục hồi, phục dựng, làm mới các di tích - danh thắng dưới dạng công viên di sản, bảo tàng kinh tế ngoài trời như Khu di tích Quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, Quần thể danh thắng Tràng An, Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, Chùa Bái Đính, Công viên khảo cổ học, Khu di tích quốc gia đặc biệt Núi Non Nước,…

+ Xây dựng các công viên sáng tạo theo chủ đề hoặc chuyên đề dựa vào di sản văn hóa gồm: Công viên phim trường, Công viên văn hóa Tràng An, không gian văn hóa cư dân Tràng An cổ sau biển thoái, xây dựng bảo tàng văn minh Đồng bằng sông Hồng gắn với công viên đổi mới sáng tạo ngoài trời phục vụ trải nghiệm và du lịch liên vùng,…

+ Xây dựng các công viên sáng tạo theo chủ đề hoặc chuyên đề dựa vào di sản thiên nhiên gồm: Khu du lịch sinh thái Thung Nham, Công viên sinh vật cảnh Cúc Phương, Công viên động vật hoang dã, Công viên đất ngập nước Vân Long, Công viên rừng ngập mặn Kim Sơn, Công viên thế giới Sen, Khu du lịch giải trí hồ Yên Quang...

+ Hình thành các đô thị di sản quần cư theo phương thức cổ trang hóa và các đô thị chức năng gắn với phát triển kinh tế ban đêm, homestay như “Phố cổ Hoa Lư”, “Thành Dền Cổ Thị”, đô thị thể thao, đô thị điện ảnh…

- Đẩy mạnh phát triển nhóm ngành công nghiệp văn hóa về làng thủ công truyền thống, làng nghề thế hệ mới, làng du lịch cộng đồng thông qua làm mới các làng nghề truyền thống, mở rộng mô hình du lịch dựa vào cộng đồng quần cư di sản. Mỗi làng nghề thế hệ mới, làng du lịch cộng đồng có nhiều sản phẩm đa dạng dựa trên một sản phẩm cốt lõi gắn với câu chuyện hấp dẫn; thiết kế không gian sáng tạo kích thích trí tưởng tượng, nhu cầu khám phá cái mới; tổ chức nghệ thuật thị giác khơi gợi cảm hứng của du khách; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới để nâng tầm giá trị nghệ thuật của sản phẩm.

+ Phát triển các làng thủ công truyền thống trên cơ sở tạo lập sản phẩm mới, quy trình mới, thị trường mới, mô hình kinh doanh mới. Tập trung sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm… đáp ứng đời sống dân sinh như các sản phẩm nghề cói, đồ gốm, đá mỹ nghệ, sản phẩm OCOP khác… theo hướng tạo các sản phẩm xanh, sáng tạo vừa phục vụ xuất khẩu, vừa đáp ứng thị trường hàng lưu niệm du lịch.

+ Xây dựng các làng nghề thế hệ mới nằm trong quy hoạch vùng trọng điểm du lịch thành một khu phức hợp đa chức năng: Bảo tàng mi-ni; nơi chế tác - sản xuất; hội chợ, triển lãm, mua sắm; không gian biểu diễn nghệ thuật; tiểu công viên, không gian thư giãn, trò chơi, chek-in; không gian thiêng gắn với lễ hội (đền thờ tổ nghề); khu dưỡng sinh, nghỉ ngơi; khu vực truyền dạy, nghiên cứu phát triển công nghệ bản địa; khu ẩm thực - kinh tế ban đêm; khu quần cư di sản gắn với homestay.

+ Phát triển làng du lịch cộng đồng, bảo tàng quần cư di sản làng Việt, bản Mường dựa trên làm mới ngành nghề truyền thống và phát huy giá trị di sản gắn với hệ thống sinh kế dựa vào ngành nghề truyền thống (di sản nông nghiệp, di sản thủ công nghiệp…) và homestay.

- Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có vai trò nền tảng làm nên giá trị nghệ thuật đối với mọi sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí: Nghệ thuật hình ảnh (gồm mỹ thuật, điêu khắc, nhiếp ảnh, nghệ thuật đương đại); nghệ thuật truyền thông và quảng cáo (gồm: truyền thông đa nền tảng, truyền hình, báo nói, báo viết, báo điện tử, video clip, quảng cáo); thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp (gồm: thiết kế và sản xuất thời trang truyền thống, thời trang xanh; thiết kế và sản xuất hàng lưu niệm du lịch; thiết kế và sản xuất đồ nội thất, đồ chơi truyền thống và đồ chơi công nghiệp, vật liệu trang trí, đồ giả cổ, đồ gốm mỹ thuật, đồ đá mỹ thuật).

- Xây dựng cơ chế, chính sách tập trung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa số - nhóm ngành mang lại giá trị gia tăng cao, có khả năng thương phẩm hóa trên các nền tảng số xuyên biên giới. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển các sản phẩm số như: du lịch số trải nghiệm đa giác quan; vật lý số cho các di sản, di tích, di vật, cổ vật; trò chơi số; sáng tạo nội dung số (video clip, quà tặng du lịch số, hình ảnh số, ngôn ngữ số, âm nhạc số); tổ chức triển lãm số; tổ chức sự kiện cho nhân vật số.

- Kiến tạo thị trường đủ sức hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp công nghiệp văn hóa, giải trí mở công ty hoặc văn phòng đại diện tại Ninh Bình. Định kỳ tổ chức lễ hội thời trang; liên hoan điện ảnh, ca nhạc, sân khấu và truyền hình; triển lãm; thi sáng tác hội họa, điêu khắc, nhiếp ảnh; mở hội chợ, expo... để thúc đẩy thị trường các sản phẩm công nghiệp văn hóa.

1.4. Đầu tư bảo tồn, phỏng dựng, phục dựng, hồi sinh di sản; xây dựng các công trình, thiết chế văn hóa mang tính biểu tượng xứng tầm đô thị di sản thiên niên kỷ và những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, các cơ sở thể thao; phát huy sức mạnh văn hóa, con người vùng đất Cố đô Hoa Lư

- Cân đối, bố trí nguồn lực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và 2031 - 2035 và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư các hạng mục bảo tồn, phục dựng, phỏng dựng hồi sinh di sản kinh thành Hoa Lư trên cơ sở quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích Quốc gia đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhất là cung điện, lâu đài, phủ đệ, trường thành, các thiết chế tín ngưỡng, di sản quần cư, di sản cảnh quan (sông ngòi, ao hồ gắn với kiến trúc cảng thị, cầu cống, lâu đài...); đầu tư xây dựng các công trình, thiết chế văn hóa, truyền hình mang tính biểu tượng xứng tầm đô thị di sản thiên niên kỷ.

+ Triển khai các dự án phục dựng, phỏng dựng, phục hồi di sản Kinh thành Hoa Lư, gồm: Di sản trường thành, di sản cảnh quan kinh thành Hoa Lư…; Công viên khảo cổ học Hoàng thành Hoa Lư; Khu di tích quốc gia đặc biệt Núi Non Nước.

+ Đầu tư xây dựng các công trình, thiết chế văn hóa biểu tượng của đô thị di sản thiên niên kỷ: Tổ hợp Bảo tàng, Thư viện, Nhà hát, Cung triển lãm, Đài truyền hình, Tháp thiên niên kỷ, Quảng trường, Trung tâm nghệ thuật đương đại, Trung tâm triển lãm nghệ thuật, Hội chợ, triển lãm, expo, sàn giao dịch.

- Huy động nguồn lực xã hội cho bảo tồn di sản, phát huy giá trị tri thức bản địa, nghệ thuật dân gian, phát triển sản phẩm OCOP. Gắn kết chặt chẽ giữa giữ gìn giá trị truyền thống và làm mới truyền thống, giữa phát huy tri thức bản địa với ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại. Thành lập Quỹ bảo tồn di sản Cố đô Hoa Lư làm cơ sở huy động nguồn lực xã hội đóng góp cho bảo tồn di sản.

- Đầu tư di dời và tái định cư đối với người dân vùng lõi kinh thành Hoa Lư gắn với phỏng dựng, phục dựng di sản quân thành; đồng thời, tái hiện di sản thị thành theo nguyên tắc “mỗi di sản một quần cư” làm tiền đề cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, thúc đẩy kinh tế ban đêm.

- Phát triển công viên di sản, công viên sáng tạo, phim trường, hạ tầng kinh tế thể thao, làng nghề thủ công truyền thống, làng nghề thế hệ mới, làng du lịch cộng đồng theo hướng “đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”. Chính quyền quy hoạch đất, quy hoạch sản phẩm chủ lực; đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông, hạ tầng số, hạ tầng xanh, dịch vụ công cộng, xây dựng công viên tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ đào tạo nhân lực, xúc tiến đầu tư, marketing địa phương, bảo tồn nghệ thuật dân gian; hỗ trợ thiết kế sáng tạo cho các hạng mục bảo tồn di sản quần cư làng Việt, bản Mường, tổ nghề truyền thống,... để dẫn dắt tư nhân đầu tư khai thác các hạng mục dịch vụ - thương mại, tạo động lực đầu tàu lôi kéo các hộ gia đình nằm trong vùng quy hoạch phát triển làng nghề thủ công truyền thống, làng nghề thế hệ mới, làng du lịch cộng đồng chuyển đổi hệ thống sinh kế.

- Triển khai thực hiện các dự án phục hồi di sản văn hóa, di sản làng nghề, di sản quần cư làng Việt, bản Mường làm cơ sở cho phát triển làng nghề thế hệ mới, làng du lịch cộng đồng gồm:

Các làng nghề thế hệ mới: Tổ nghề gốm Bồ Bát, Tổ nghề kim chỉ thêu may Văn Lâm, Tổ nghề sinh dược Gia Sinh, Tổ nghề sân khấu.

Các làng du lịch cộng đồng, bảo tàng kinh tế ngoài trời: Phục dựng và bảo tồn 01 di sản quần cư bản Mường, di sản quần cư làng Việt và di sản ngành nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng, Bảo tàng làng Việt dựa trên di sản quần cư làng Việt, chợ quê và di sản ngành nghề truyền thống. Hỗ trợ các làng nghề khác theo hướng đổi mới sáng tạo (các làng nghề cói ở Kim Sơn, làng nghề gốm Gia Thủy - Nho Quan, làng nghề ẩm thực Khánh Thiện - Yên Khánh, làng nghề rượu Lai Thành - Kim Sơn…).

- Xây dựng công viên tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở tỉnh Ninh Bình.

- Xây dựng các chương trình thu hút đầu tư ngoài ngân sách vào những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, gồm các nhóm dự án: Phim trường, trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc tế, hệ thống khách sạn tiêu chuẩn quốc tế, trung tâm mua sắm, dịch vụ vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng chi tiêu cao, lưu trú dài ngày; các cơ sở thể thao: Học viện Bóng đá quốc tế, Trường đua thể thao, Trung tâm tài chính - ngân hàng, Trung tâm mua sắm Outlet, phân hiệu trường đại học quốc tế, phân viện của viện nghiên cứu các công nghệ mới nổi.

- Chăm lo xây dựng văn hóa, lối sống văn minh, hiện đại trên nền tảng tinh hoa Cố đô Hoa Lư, nâng cao năng lực làm mới truyền thống, làm cho toàn thể người dân Ninh Bình thực sự là chủ thể phát triển công nghiệp văn hóa theo tinh thần “Tự hào về di sản - Đi lên từ di sản - Phồn vinh cùng di sản”.

1.5. Phát triển các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh gắn với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo các ngành công nghiệp văn hóa

- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới mô hình kinh doanh, lấy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo làm động lực, hướng vào phát triển các sản phẩm cho giá trị gia tăng cao. Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp công nghiệp văn hóa, giải trí trong nước và quốc tế lập doanh nghiệp hoặc mở chi nhánh tại Ninh Bình.

- Hỗ trợ các hộ gia đình trong các làng nghề cơ cấu lại mô hình sản xuất, hình thức cung ứng sản phẩm, làm mới các ngành nghề bằng các giải pháp đổi mới sáng tạo.

- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao hoạt động hiệu quả. Rà soát, giới hạn rõ các lĩnh vực, các dịch vụ mang tính chất dịch vụ công ích, bảo tồn nghệ thuật truyền thống, thực hiện nhiệm vụ chính trị do nhà nước bảo đảm ngân sách chi thường xuyên, hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng hoặc đặt hàng theo từng nhiệm vụ; các dịch vụ có giá trị gia tăng cao được tạo điều kiện mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác và quản trị, hạch toán tài chính như doanh nghiệp.

- Xác định các hạng mục công trình do nhà nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo tồn, phục dựng di sản; tư nhân đầu tư vào các khâu phát triển sản phẩm và khai thác dịch vụ; nghiên cứu mô hình “sở hữu công, quản trị - vận hành - khai thác tư” theo quy định pháp luật.

- Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa, bao gồm sản phẩm mới, quy trình mới, mô hình kinh doanh mới và thị trường mới trên ngành hàng truyền thống. Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ cho phát triển công nghiệp văn hóa, nhất là thành lập các phân hiệu, phân viện, chi nhánh các trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức tài chính, ngân hàng.

- Xây dựng hình ảnh địa phương thông qua chiến lược truyền thông hiệu quả các sự kiện đặc sắc, các điểm nhấn nghệ thuật thị giác công cộng; thúc đẩy các sáng kiến đa phương thông qua vai trò của UNESCO.

1.6. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết vùng, địa phương; kết nối, hợp tác với các trung tâm công nghiệp văn hóa có uy tín trong nước và quốc tế, từng bước hội nhập sâu rộng vào mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO

- Mở rộng kết nối, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng, phát triển công nghiệp văn hóa.

- Thúc đẩy liên kết giữa địa phương với địa phương, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với viện nghiên cứu, trường đại học, giữa các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo với các doanh nghiệp bảo đảm tối ưu hóa hiệu quả hợp tác.

- Đa dạng hóa các hình thức liên kết, hợp tác thông qua hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, expo, liên hoan nghệ thuật, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, kinh tế số… mang tầm khu vực và quốc tế, thu hút các tổ chức và cá nhân có uy tín đồng chủ trì, tham gia, tăng sức hút đối với khách hàng.

- Nghiên cứu, lập đề án xây dựng Ninh Bình trở thành thành phố sáng tạo, đưa Ninh Bình sớm gia nhập mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO.

- Xúc tiến, thúc đẩy quan hệ đối ngoại - ngoại giao chuyên biệt giữa Ninh Bình với các đô thị di sản, các tập đoàn công nghiệp văn hóa lớn trong nước và trên thế giới, tích cực tranh thủ vai trò UNESCO và các tổ chức đa phương nhằm chủ động đề xuất sáng kiến toàn cầu, chia sẻ kinh nghiệm quản lý và công nghệ bảo tồn di sản, mở rộng thị trường du lịch, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa, giải trí tại tỉnh Ninh Bình.

- Tăng cường và phát huy hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực công nghiệp văn hóa, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường tạo thuận lợi đưa các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ công nghiệp văn hóa của Ninh Bình đến người tiêu dùng trong và ngoài nước.

2. Nhiệm vụ cụ thể

Danh mục nhiệm vụ, thời gian thực hiện, cơ quan đơn vị chủ trì, cơ quan đơn vị phối hợp chi tiết kèm theo Đề án này.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

Đề án góp phần xây dựng Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo, một trung tâm lớn, có giá trị thương hiệu cao về du lịch, công nghiệp văn hóa, kinh tế di sản của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

Các sản phẩm của các ngành công nghiệp văn hóa góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu ngân sách, phát huy hiệu quả tài nguyên di sản, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; giáo dục truyền thống lịch sử - văn hóa, quảng bá, lan tỏa các giá trị của vùng đất và con người Cố đô Hoa Lư, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương; hội nhập sâu vào chuỗi giá trị kinh tế sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí trên thế giới.

 

Phần thứ IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN

Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2025 đến năm 2035. Sơ kết thực hiện đề án vào năm 2030, tổng kết vào năm 2035. II. KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí: Ngân sách của trung ương, của tỉnh; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; nguồn vốn xã hội hóa được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.

2. Khái toán nhu cầu nguồn vốn thực hiện Đề án

- Khái toán tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án là 136.170 tỷ đồng; trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước là: 19.000 tỷ đồng (chiếm 13,95%); huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 117.170 tỷ đồng (chiếm 86,05%).

- Nguồn vốn cho các giai đoạn:

Giai đoạn 2025 - 2030 là 76.520 tỷ đồng,

Giai đoạn 2031 - 2035 là 59.650 tỷ đồng.

 (Khi triển khai các nhiệm vụ cụ thể sẽ thực hiện theo dự toán, dự án được phê duyệt).

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Đề án. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề án; tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

- Tham mưu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án được giao tại đề án trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

- Quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung đề án (trong trường hợp cần thiết).

2. Văn phòng UBND tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Đề án này.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thẩm định dự toán và bố trí dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; đồng thời bố trí nguồn vốn đầu tư các dự án, công trình trọng điểm sử dụng vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công.

- Tham mưu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án được giao tại đề án trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan có liên quan đề xuất các giải pháp củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành văn hóa; hướng dẫn, thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành công nghiệp văn hóa.

- Tham mưu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

5. Các sở, ban, ngành của tỉnh

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ được giao tại Đề án, chủ động tham mưu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, các chương trình, dự án… trong năm 2025 và các năm tiếp theo.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ chương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về xây dựng phát triển văn hóa, con người; về vai trò, tầm quan trọng, giá trị của công nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội và quảng bá văn hóa Việt Nam; Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050 và các nội dung của Đề án đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm tham gia xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau hợp nhất, sáp nhập)

- Tổ chức phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050 và các nội dung của Đề án cho cán bộ, đảng viên tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phát triển công nghiệp văn hóa.

- Tăng cường tuyên truyền các chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về xây dựng phát triển văn hóa, con người; về vai trò, tầm quan trọng, giá trị của các ngành công nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội và quảng bá văn hóa Việt Nam.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tập trung lựa chọn và xây dựng các sản phẩm công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của địa phương.

Căn cứ nội dung, nhiệm vụ của Đề án, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh, UBND các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau hợp nhất, sáp nhập) xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 30/10 hằng năm. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để xem xét, giải quyết./.


PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2050, ban hành kèm theo Quyết định số: 594/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh)

TT

Nội dung nhiệm vụ

Thời gian thực hiện

Đơn vị chủ trì tham mưu

Đơn vị phối hợp

1

Các hoạt động xây dựng, củng cố cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn để phục vụ đầu tư các hạng mục xây dựng một số công trình, hạng mục phỏng dựng, phục dựng Hoàng thành Hoa Lư

Hằng năm

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

2

Xây dựng một số công trình, hạng mục phỏng dựng, phục dựng Hoàng thành Hoa Lư trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn và thu hút đầu tư ngoài khu vực nhà nước:

Các Dự án phỏng dựng kinh thành Hoa Lư và các công trình có liên quan đến Nhà nước Đại Cồ Việt:

- Phục dựng (phòng dựng) Kinh thành Hoa Lư gồm Khu Thành Nội, Thành Ngoại, Thành Nam tại khu vực phù hợp.

- Khu văn hóa lịch sử Thành Dền; Khu bảo tồn khảo cổ học Thành Đông Bắc; phục dựng các đoạn thành còn lại.

- Phục hồi, bảo tồn và phát huy giá trị di sản các dòng sông cổ và hệ thống giao thông thủy của Kinh thành Hoa Lư xưa…

- Giai đoạn 2026-2030 - Giai đoạn 2026-2035

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

3

Đầu tư xây dựng một số thiết chế văn hóa mang tính biểu tượng trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn và thu hút đầu tư ngoài khu vực nhà nước:

Tổ hợp Bảo tàng, Thư viện, Nhà hát, Cung triển lãm, Đài truyền hình, Tháp thiên niên kỷ, Quảng trường, Trung tâm nghệ thuật đương đại, Trung tâm triển lãm nghệ thuật, Hội chợ, triển lãm, expo, sàn giao dịch

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

4

Hoàn thành, phát hành ít nhất 5 bộ phim đặc sắc quay tại Ninh Bình (mỗi năm 01 phim)

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

5

Xây dựng và trình UNESCO 2 hồ sơ di sản thế giới

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

6

Thực hiện dự án chuyển đổi số di vật, di tích, di sản

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan

7

Đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao truyền hình

Giai đoạn 2026-2030

Sở Nội vụ

Sở Văn hóa và Thể thao, Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình, các sở, ngành có liên quan

8

Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí

Giai đoạn 2026-2030

- Sở Văn hóa và Thể thao: Đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

- Sở Nội vụ: Hướng dẫn, thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

9

Xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư các dự án đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa như: xây dựng Học viện bóng đá tiêu chuẩn quốc tế, trường đua thể thao, sân golf, phim trường, trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc tế, hệ thống khách sạn tiêu chuẩn quốc tế, trung tâm mua sắm, dịch vụ vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng chi tiêu cao, lưu trú dài ngày; Trung tâm tài chính - ngân hàng, Trung tâm mua sắm Outlet, phân hiệu trường đại học quốc tế, phân viện của viện nghiên cứu các công nghệ mới nổi,... theo các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giai đoạn 2026-2030

Sở Tài chính

Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

10

Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp công nghiệp văn hóa, giải trí trong nước và quốc tế lập doanh nghiệp hoặc mở chi nhánh tại Ninh Bình

Giai đoạn 2026-2030

Sở Tài chính

Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

11

Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp văn hóa số (ít nhất 02 doanh nghiệp)

Giai đoạn 2026-2030

Sở Tài chính

Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

12

Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới mô hình kinh doanh, lấy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo làm động lực, hướng vào phát triển các sản phẩm cho giá trị gia tăng cao.

Giai đoạn 2026-2030

Sở Tài chính

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

13

Hằng năm hỗ trợ từ 02 đến 03 dự án công nghiệp văn hóa số thực hiện thương mại hóa (du lịch số trải nghiệm đa giác quan, hướng dẫn viên số, trò chơi giải trí số, nhập vai số, sáng tạo nội dung số (video clip, hình ảnh số, âm thanh số, quà tặng du lịch số...), triển lãm số, tổ chức sự kiện cho nhân vật số...)

Giai đoạn 2026-2030

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

14

Nghiên cứu, lập đề án xây Ninh Bình trở thành thành phố sáng tạo, đưa Ninh Bình sớm ra nhập vào mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO.

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

15

Thành lập Quỹ bảo tồn di sản Cố đô Hoa Lư

Năm 2025, 2026

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

16

Phấn đấu có ít nhất 10 doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, doanh thu cao, thương hiệu mạnh, tổ chức kinh doanh thông qua các hình thức công viên chuyên đề/chủ đề, làng nghề thế hệ mới, khu du lịch phức hợp đa năng, không gian văn hóa sáng tạo, bảo tàng quần cư di sản làng Việt, bản Mường

Giai đoạn 2026-2030

Sở Tài chính

Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

17

Phấn đấu có từ 10.000 hộ gia đình sinh kế dựa vào du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch di sản

Giai đoạn 2026-2030

Sở Du lịch

Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

18

Rà soát, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành và nghiên cứu, đề xuất ban hành những cơ chế, chính sách của địa phương để khai thông, thu hút các nguồn lực cho phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp văn hóa của tỉnh:

- Lĩnh vực đầu tư, thu hút đầu tư

- Lĩnh vực tài chính, thuế

- Lĩnh vực đất đai

- Lĩnh vực văn hóa, bản quyền

- Lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ

- Lĩnh vực quy hoạch, xây dựng

- Lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu

Hằng năm

 

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

- Sở Tài chính

- Sở Tài chính

- Sở Nông nghiệp và Môi trường - Sở Văn hóa và Thể thao

- Sở Khoa học và Công nghệ

- Sở Xây dựng

- Sở Công Thương

19

Hỗ trợ phát triển các làng nghề: Tổ nghề gốm Bồ Bát, Tổ nghề kim chỉ thêu may Văn Lâm, Tổ nghề sinh dược Gia Sinh, Tổ nghề sân khấu

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Du lịch, các sở, ngành có liên quan

20

Hỗ trợ phát triển làng du lịch cộng đồng, bảo tàng kinh tế ngoài trời: Phục dựng và bảo tồn 1 di sản quần cư bản Mường, di sản quần cư làng Việt và di sản ngành nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng, Bảo tàng làng Việt dựa trên di sản quần cư làng Việt, chợ quê và di sản ngành nghề truyền thống

Giai đoạn 2026-2030

Sở Du lịch

Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

21

Hỗ trợ các làng nghề theo hướng đổi mới sáng tạo (các làng nghề cói ở Kim Sơn, làng nghề gốm Gia Thủy - Nho Quan, làng nghề ẩm thực Khánh Thiện - Yên Khánh, làng nghề rượu Lai Thành - Kim Sơn…)

Giai đoạn 2026-2030

Sở Nông nghiệp và Môi trường

Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

22

Hỗ trợ phát triển các làng thủ công truyền thống trên cơ sở tạo lập sản phẩm mới, quy trình mới, thị trường mới, mô hình kinh doanh mới. Tập trung sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm…đáp ứng đời sống dân sinh

Giai đoạn 2026-2030

Sở Nông nghiệp và Môi trường

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

23

Hỗ trợ các hộ gia đình trong các làng nghề cơ cấu lại mô hình tổ chức sản xuất, hình thức cung ứng sản phẩm, làm mới các ngành nghề truyền thống bằng các giải pháp đổi mới sáng tạo

Giai đoạn 2026-2030

Sở Nông nghiệp và Môi trường

Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

24

Xây dựng Công viên tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở tỉnh Ninh Bình

Giai đoạn 2026-2030

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

25

Phát triển một số sản phẩm công nghiệp văn hóa chủ lực có tính lan tỏa nhanh, ảnh hưởng rộng, khẳng định thương hiệu địa phương, thúc đẩy tiêu dùng mang lại giá trị gia tăng cao, lưu trú dài ngày:

- Du lịch văn hóa

- Tổ chức sự kiện; Công nghiệp điện ảnh; Công nghiệp thể thao

- Truyền thông và quảng cáo

Giai đoạn 2026-2030

- Sở Du lịch - Sở Văn hóa và Thể thao - Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

26

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có vai trò nền tảng làm nên giá trị nghệ thuật đối với mọi sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí: Nghệ thuật hình ảnh; thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

27

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa số, các sản phẩm số như: du lịch số trải nghiệm đa giác quan; vật lý số cho các di sản, di tích, di vật, cổ vật; trò chơi số; sáng tạo nội dung số; tổ chức triển lãm số; tổ chức sự kiện cho nhân vật số

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Du lịch, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

28

Các hoạt động xây dựng hình ảnh địa phương thông qua chiến lược truyền thông hiệu quả các sự kiện đặc sắc, các điểm nhấn nghệ thuật thị giác công cộng; thúc đẩy các sáng kiến đa phương thông qua vai trò của UNESCO

Giai đoạn 2026-2030

Sở Văn hóa và Thể thao

Sở Du lịch, các sở, ngành, UBND cấp xã liên quan

29

Phát triển kinh tế di sản gắn với ứng dụng công nghệ cao để nâng tầm giá trị di sản:

- Bảo tồn, phục hồi, phục dựng, làm mới các di tích, danh thắng dưới dạng công viên di sản, bảo tàng kinh tế ngoài trời

- Xây dựng các công viên sáng tạo theo chủ đề hoặc chuyên đề dựa vào di sản văn hóa

- Hình thành các đô thị di sản quần cư theo phương thức cổ trang hóa và các đô thị chức năng gắn với phát triển kinh tế ban đêm, home stay

Giai đoạn 2026-2030

- Sở Văn hóa và Thể thao

- Sở Du lịch

- Sở Du lịch

Các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

30

Xây dựng các làng nghề thế hệ mới nằm trong quy hoạch vùng trọng điểm du lịch thành một khu phức hợp đa chức năng.

Giai đoạn 2026-2030

Sở Du lịch

Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

31

Phát triển làng du lịch cộng đồng, bảo tàng quần cư di sản làng Việt, bản Mường dựa trên làm mới ngành nghề truyền thống và phát huy giá trị di sản gắn với hệ thống sinh kế dựa vào ngành nghề truyền thống (di sản nông nghiệp, di sản thủ công nghiệp…) và home stay

Giai đoạn 2026-2030

Sở Du lịch

Sở Văn hóa và Thể thao, các các sở, ngành, UBND cấp xã có liên quan

(Phụ lục gồm 8 trang)./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025-2035, định hướng đến năm 2050

  • Số hiệu: 594/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/06/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Nguyễn Cao Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản