Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
Thực hiện Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về thống kê, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa 34 thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường dự thảo phương án thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành.
Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ CẤP TỈNH
I. LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
1. Thủ tục: Lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung
1.1. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ như sau:
- Thành phần hồ sơ: Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Lý do: Tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định về trình tự thực hiện và thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với quy hoạch. Cụ thể như sau:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương xây dựng kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong 25 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo văn bản, kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền xem xét Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến trong 12 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong 08 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND tỉnh trong 12 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký phê duyệt kế hoạch, đề án trong 05 ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy về mẫu Tờ trình và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018; đồng thời bổ sung quy định mẫu Tờ trình và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2. Thủ tục: Xác định, công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa
2.1. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ như sau:
- Thành phần hồ sơ: Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lý do: Tại khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố vùng và hướng dẫn áp dụng quy trình sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa. Cụ thể như sau:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương xác định, công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo văn bản công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa trong 20 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo văn bản công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa được cấp có thẩm quyền xem xét, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến trong 07 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối với dự thảo văn bản xác định, công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa trong 07 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo văn bản, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt trong 10 ngày làm việc.
- UBND tỉnh xem xét, ký phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa trong 05 ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa và Quyết định Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định về mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 71 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018; đồng thời bổ sung mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
3. Thủ tục: Ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh
3.1. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ như sau:
- Thành phần hồ sơ: Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lý do: Tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 15 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin ý kiến trong 10 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối với dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 07 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt trong 07 ngày làm việc.
- UBND tỉnh xem xét, ký phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 05 ngày làm việc.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm rà soát đề xuất bổ sung Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn”.
Lý do: Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) chưa quy định mẫu Tờ trình và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Do đó, đề nghị quy định
mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài Nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu; đồng thời quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
II. LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Thủ tục: Công bố dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
Về thời hạn xử lý: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:
1. Căn cứ điều kiện công bố dịch hại thực vật quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại, các số liệu thực tế chứng minh đủ điều kiện công bố dịch và sự cần thiết phải công bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch và các giải pháp chống dịch trong 03 ngày làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi Trường quyết định công bố dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền công bố dịch thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội đồng do người có thẩm quyền công bố dịch hoặc cấp phó của người đó làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi Trường làm Phó Chủ tịch, thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, đề xuất với người có thẩm quyền về việc công bố dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch”.
Lý do: Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Thủ tục: Công bố hết dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
Về thời hạn xử lý: Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:
1. Khi dịch hại thực vật đã được khống chế và không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong 03 ngày làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định công bố hết dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật trong 02 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người có thẩm quyền ký Quyết định công bố hết dịch, Quyết định phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương.
Lý do: Tại Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể về thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
III. LĨNH VỰC KIỂM LÂM
1. Thủ tục: Phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 20 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm việc tại bước 2 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Kiến nghị thực thi
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại Bước 2 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Quyết định số 1087/QĐ- UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 40.376.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 31.416.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 8.960.000đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 22,1%.
2. Thủ tục: Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 30 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc tại bước 1 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Kiến nghị thực thi
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 1 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 13.496.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.808.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.192.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 23,6%.
3. Thủ tục: Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc tại bước1 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm tra trong việc gửi kết quả thanh tra, kiểm tra; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 30 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc tại bước 2 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc kiểm tra, xác minh đặc điểm khu rừng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
c) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Kiến nghị thực thi
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 1; bước 2 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 17.976.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 13.496.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 4.480.000đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 25%.
4. Thủ tục: Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 30 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc tại Bước 2 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc trình UBND cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Kiến nghị thực thi
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại Bước 2 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 13.496.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.360.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.136.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 23,2%.
IV. LĨNH VỰC THỦY SẢN
1. Thủ tục: Quyết định điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển cấp tỉnh
1.1 Nội dung đơn giản hóa
- Cắt giảm thời gian thực hiện từ 45 ngày làm việc xuống còn 36 ngày làm việc tại Bước 6 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
- Lý do: Để tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại Bước 6 đối với thủ tục Quyết định điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển cấp tỉnh tại tại Quyết định số 871/QĐ- UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường).
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.160.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 16.128.000 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 4.032.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 20%.
V. LĨNH VỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Thủ tục: Công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”
1.1. Nội dung đơn giản hoá
Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính nội bộ điểm d khoản 1 mục VII của Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) tại bước 6 về Tổ chức thẩm định, công nhận trong trình tự thực hiện. Cụ thể:
+ “Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng báo cáo và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ, mức đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận (trên cơ sở có báo cáo bằng văn bản của các sở, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ đạt chuẩn đối với các nội dung, tiêu chí được giao phụ trách) trong 7 ngày làm việc”
+ “Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng thẩm định cấp tỉnh dự họp). Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất trí của các thành viên Hội đồng thẩm định cấp tỉnh dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong 18 ngày làm việc.
+ “Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trên địa bàn trong 6 ngày làm việc
Lý do: Để tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có liên quan khi thực hiện thủ tục hành.
1.2. Kiến nghị thực thi
Thực hiện ngay khi có Quyết định phê duyệt Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hoá
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 50.232.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 39.480.000 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 10.752.000 đồng/năm
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 21,4%.
2. Thủ tục: Thu hồi quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính nội bộ điểm a khoản 2 mục VII của Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) tại bước 3 Tổ chức thẩm định, thu hồi quyết định công nhận trong trình tự thực hiện. Cụ thể:
+ Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng báo cáo và báo cáo UBND cấp tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ không đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đối với từng xã đủ điều kiện để đề nghị thu hồi quyết định công nhận (trên cơ sở báo cáo bằng văn bản của các sở, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ không đạt chuẩn đối với các nội dung, tiêu chí được giao phụ trách) trong 7 ngày làm việc.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu trên địa bàn theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường (trước là sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); công khai trên báo, đài phát thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử của cấp tỉnh” trong 6 ngày làm việc.
Lý do: Để tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có liên quan khi thực hiện thủ tục hành.
2.2. Kiến nghị thực thi
Thực hiện ngay khi có Quyết định phê duyệt Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hoá
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hoá: 23.352.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hoá: 17.976.000 đồng/năm
- Chi phí tiết kiệm: 5.376.000 đồng/năm
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 23%.
VI. LĨNH VỰC VIÊN CHỨC
1. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
2. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
3. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
4. Thủ tục: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
4.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
5. Thủ tục: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
5.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
5.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
5.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
6. Thủ tục: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
6.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
6.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
6.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
7. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III
7.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện. b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
7.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
7.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
8. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III
8.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
8.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
8.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
9. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III
9.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
9.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
9.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 35.885.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 17.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 18.045.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,29%.
10. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên khuyến nông viên hạng III
10.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
10.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
10.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
11. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II
11.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
11.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
11.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
12. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II.
12.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
12.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
12.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
13. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II
13.1. Nội dung đơn giản hóa
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
13.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
14. Thủ tục: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II
14.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
15. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II
15.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
15.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
15.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
16. Thủ tục: Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II
16.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
16.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
16.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
17. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II
17.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
17.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
17.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
18. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II
18.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
18.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
18.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.425.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.560.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,05%.
19. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II
19.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
19.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
19.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 42.280.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 21.440.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,71%.
20. Thủ tục: Xét thăng hạng viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II
20.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức” tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
20.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ- CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
20.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
I. LĨNH VỰC KIỂM LÂM
1. Thủ tục: Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 30 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc tại bước 1 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trong việc xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Kiến nghị thực thi: Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 1 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 13.496.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.808.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.192.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 23,6%.
2. Thủ tục: Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc tại bước 1 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm tra trong việc gửi kết quả thanh tra, kiểm tra; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Kiến nghị thực thi: Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 1 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 4.536.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.192.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.344.000đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 29,6%.
3. Thủ tục: Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn
3.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 30 ngày làm việc xuống còn 23 ngày làm việc tại bước 2 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Kiến nghị thực thi: Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 2 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 13.496.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.360.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.136.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 23,2%.
4. Thủ tục: Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật
4.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Cắt giảm thời gian thực hiện từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc tại bước 1 trong trình tự thực hiện của thủ tục.
Lý do: Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ giải quyết thủ tục hành chính nội bộ.
b) Bổ sung cách thức thực hiện: Qua Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành - VNPT iOffice.
Lý do: Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giảm thiểu giấy tờ bản giấy trong thực hiện công vụ, tăng cường công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Kiến nghị thực thi: Điều chỉnh thời gian thực hiện tại bước 1 và bổ sung cách thức thực hiện đối với thủ tục Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn tại Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Lâm nghiệp, Kiểm lâm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 4.536.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.192.000đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.344.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ chi phí tuân thủ được cắt giảm: 29,6%.
Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 466/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra