Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2616/QĐ-BNNMT

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 22/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ- CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Lưu: VT, MT, KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Đức Duy

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-BNNMT ngày 09 tháng 07 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch).

b) Xác định nội dung trọng tâm, nguồn lực và lộ trình thực hiện các danh mục dự án cụ thể, xác định tiến độ thực hiện các chương trình, dự án theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện quy hoạch và việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

2. Yêu cầu

a) Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với nguồn lực thực hiện, điều kiện phát triển kinh tế của các vùng kinh tế, các địa phương.

b) Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế trong việc thực hiện Quy hoạch.

c) Đồng bộ giữa kế hoạch với nguồn lực, giải pháp, chính sách thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện Quy hoạch.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch được xây dựng căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Quy hoạch, gồm các nội dung sau:

1. Một số nhiệm vụ trọng tâm

a) Về phân vùng môi trường:

- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế phát thải, bảo đảm không gây tác động đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật trên cơ sở hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật môi trường; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường trong kỳ quy hoạch theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ).

- Xây dựng lộ trình nâng cấp, cải tạo công nghệ xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân vùng môi trường; xây dựng lộ trình kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường và khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư.

b) Thực hiện kế hoạch và lộ trình đối với định hướng về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

- Thành lập mới, củng cố, mở rộng và quản lý hiệu quả hệ thống di sản thiên nhiên, các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và cơ sở bảo tồn. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa trong thành lập, quản lý và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.

- Thực hiện rà soát, xác định lộ trình chuyển tiếp, chuyển hạng và thành lập mới hệ thống vườn quốc gia; hệ thống khu dự trữ thiên nhiên; các khu bảo tồn loài và sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, thủy sản và pháp luật khác để bảo tồn các loài hoang dã, hệ sinh thái tự nhiên là nơi sinh sống, cư trú của các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; các khu bảo vệ cảnh quan; cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; các hành lang đa dạng sinh học; các khu vực đa dạng sinh học cao đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và pháp luật khác có liên quan để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, bảo vệ nơi cư trú tự nhiên của các loài động vật, thực vật hoang dã.

- Thành lập các cảnh quan thiên nhiên quan trọng và hình thành các vùng đất ngập nước quan trọng đối với khu vực đất ngập nước ven biển, ven đảo và đất ngập nước nội địa.

- Xây dựng các quy định, hướng dẫn bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bồi hoàn đa dạng sinh học, chính sách đầu tư cho các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

- Tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; nâng tổng diện tích hệ thống khu bảo tồn trên phạm vi toàn quốc dự kiến đạt khoảng 6,7 triệu ha.

- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch phục hồi, sử dụng bền vững giá trị của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái. Phát triển các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học, không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong các đô thị.

- Quản lý hiệu quả và phát triển bền vững hệ thống rừng tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và các khu vực khác để nâng cao năng lực hấp thu và lưu trữ các-bon hướng tới mục tiêu phát thải ròng của Việt Nam bằng “0” vào năm 2050 và tham gia thị trường các-bon.

- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, mặt nước, mặt biển.

c) Thực hiện kế hoạch và lộ trình hình thành các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh:

- Điều tra, đánh giá và xác định các khu vực phù hợp để thành lập các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.

- Đầu tư theo lộ trình hạ tầng các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh đáp ứng được các tiêu chí, quy mô, công nghệ tiên tiến, hiện đại, xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, tái chế chất thải, ít phát thải khí nhà kính và chất ô nhiễm đảm bảo các yêu cầu đã được xác định trong Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg. Phấn đấu đến năm 2030 di dời các khu xử lý chất thải tập trung, cơ sở xử lý chất thải không đáp ứng yêu cầu về khoảng cách an toàn về môi trường, xả nước thải trực tiếp vào nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, không đáp ứng yêu cầu về lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn địa phương về chất thải vào các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh đã được quy hoạch.

- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp về công nghệ cho các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh:

+ Đối với công nghệ xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường: Khuyến khích áp dụng các công nghệ tái chế tiên tiến, hiện đại để thu hồi giá trị tài nguyên từ chất thải, công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu và kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp trực tiếp.

+ Đối với công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Đa dạng hóa các công nghệ xử lý để giảm thiểu lượng chất thải chôn lấp trực tiếp. Khuyến khích áp dụng các công nghệ tái chế, xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại, kết hợp thu hồi năng lượng, kỹ thuật hiện có tốt nhất, tận dụng chất thải thực phẩm (thức ăn thừa, rau củ quả...) làm thức ăn gia súc, gia cầm và sản xuất phân bón hữu cơ.

+ Tiếp tục tăng cường đồng xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích hợp tác, liên kết xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ làm thức ăn gia súc, gia cầm và phân bón hữu cơ.

- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiêu dùng bền vững, lối sống thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh. Thực hiện lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa được quy định tại Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại hộ gia đình, cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải; thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường và yêu cầu kỹ thuật.

- Thực hiện quy định về trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì, chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (EPR) nhằm tăng cường tái chế sản phẩm, bao bì và xử lý chất thải.

- Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tái chế, thu hồi tài nguyên và năng lượng từ chất thải; thúc đẩy việc chuyển đổi và xây dựng các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp tái chế; khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường ở các làng nghề.

- Đầu tư xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh.

d) Thực hiện kế hoạch và lộ trình triển khai mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh:

- Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quan trắc môi trường; duy trì vận hành và đầu tư mở rộng đối với hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục; thực hiện các chương trình quan trắc định kỳ. Đầu tư, nâng cấp các phòng thí nghiệm, các trạm quan trắc chất lượng môi trường trong mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; quản lý, chia sẻ thông tin, số liệu quan trắc môi trường hướng tới phục vụ cho mục tiêu cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường và các nội dung của kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 1899/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp quốc gia và cấp tỉnh; thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại các đô thị lớn, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Về kế hoạch triển khai mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp tỉnh: Mạng lưới quan trắc môi trường cấp tỉnh thực hiện theo kế hoạch thực hiện quy hoạch cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở phù hợp với định hướng về vị trí điểm, thông số, tần số quan trắc đã được xác lập trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; đảm bảo tính liên kết chặt chẽ với mạng lưới quan trắc môi trường cấp quốc gia, tập trung quan trắc đối với các thành phần môi trường chính gồm: nước mặt, không khí xung quanh, đất và một số thành phần môi trường khác.

2. Giải pháp thực hiện

Triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhóm giải pháp về: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường; tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường đầu tư tài chính; ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được nêu cụ thể tại Mục 5 Điều 1 Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm  2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó bao gồm các nội dung sau:

a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng

- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường và các nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trong đó bao gồm việc thực hiện các nội dung của Quy hoạch đối với 04 nhóm đối tượng gồm phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường.

- Lồng ghép tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu hằng năm.

- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về bảo vệ môi trường thông qua các hình thức đa dạng (phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến...) bảo đảm thường xuyên, nội dung thiết thực và hiệu quả; thúc đẩy hình thành và phát triển lối sống xanh, sản xuất và tiêu dùng bền vững, hình thành văn hóa về bảo vệ môi trường.

b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường

- Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách cho bảo vệ môi trường; xây dựng, cập nhật các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, khí thải phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường.

- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ môi trường, các công cụ kinh tế áp dụng trong bảo vệ môi trường.

- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường; thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn.

c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước.

- Tăng cường năng lực cho chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp về bảo vệ môi trường; tăng cường liên kết và phối hợp giữa các vùng kinh tế - xã hội và địa phương trong công tác bảo vệ môi trường.

- Thúc đẩy phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.

d) Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; áp dụng cơ chế kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, cơ quan thanh tra và đơn vị công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường.

- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.

- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân và cơ quan truyền thông đối với bảo vệ môi trường; phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, đường dây nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

- Tăng cường năng lực quản trị môi trường trong doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.

đ) Tăng cường đầu tư tài chính

- Thúc đẩy triển khai các hình thức đối tác công tư (PPP) trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt.

- Huy động đầu tư từ xã hội hóa trong nước và quốc tế, bố trí ngân sách nhà nước hợp lý, nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường; ưu tiên tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách. Rà soát, nghiên cứu cơ cấu lại các nhiệm vụ chi ngân sách cho bảo vệ môi trường theo hướng trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Đối với việc đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia và cấp vùng, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách trung ương, địa phương để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối bên ngoài khu, tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải trong khu.

- Hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết, xử lý các vấn đề môi trường. Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.

- Tích cực, chủ động đề xuất các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.

e) Ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường

- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, áp dụng các thành tựu về trí tuệ nhân tạo (AI) trong các ngành, lĩnh vực để bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quan trắc và cảnh báo môi trường.

- Thúc đẩy áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn, ưu tiên công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, thu hồi năng lượng, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, giảm lượng chất thải rắn xử lý bằng chôn lấp trực tiếp.

- Ứng dụng công nghệ hiện đại xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Thúc đẩy chuyển đổi số, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường.

- Thúc đẩy và phát triển ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam xứng tầm để giải quyết tốt những vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác quản lý và giám sát thực hiện Kế hoạch và Quy hoạch.

g) Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

- Chủ động tham gia đàm phán, định hình các cam kết quốc tế trong các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và cam kết quốc tế trong lĩnh vực môi trường mà Việt Nam là thành viên; thúc đẩy thực hiện các thỏa thuận hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực, chuyển giao công nghệ và các dự án quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường, vận động thúc đẩy hợp tác với các đối tác tại các cơ chế hợp tác song phương, đa phương, các định chế tài chính quốc tế, tổ chức quốc tế,... để hỗ trợ nguồn lực (tài chính, kỹ thuật, công nghệ, nâng cao năng lực, kinh nghiệm) thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, chuyển đổi xanh và thực hiện các cam kết của Việt Nam về các mục tiêu phát triển xanh, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển đổi năng lượng,...

3. Triển khai các chương trình, đề án, dự án theo quy hoạch

a) Sử dụng vốn đầu tư công

Các chương trình, đề án, dự án sử dụng vốn đầu tư công được xác định theo nguyên tắc:

- Tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư công để kích hoạt, huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tư nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường.

b) Sử dụng các nguồn vốn khác

- Khuyến khích, huy động các nguồn vốn hợp pháp tham gia đầu tư về bảo vệ môi trường.

- Thu hút nguồn lực xã hội theo các hình thức: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong các hoạt động bảo vệ môi trường, như: quản lý chất lượng môi trường; quan trắc và cảnh báo môi trường; thu gom, phân loại, tái chế, xử lý chất thải; kết nối, chia sẻ và quản lý cơ sở dữ liệu về môi trường; vv...

(Danh mục các chương trình, đề án tại Phụ lục II kèm theo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường

- Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã được nêu trong Quy hoạch.

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong đó bao gồm rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường; thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn và thúc đẩy tái chế chất thải.

- Rà soát, tổng hợp đề xuất điều chỉnh, bổ sung các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng đáp ứng các tiêu chí định hướng hình thành khu xử lý chất thải tập trung nêu trong Quyết định số 611/QĐ-TTg để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Tổ chức đánh giá việc thực hiện quy hoạch, tổng hợp để báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định điều chỉnh quy hoạch.

- Phối hợp với Bộ Tài chính và các địa phương xác định vị trí các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng.

3.2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Điều 1 Quyết định số 611/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch, bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Định kỳ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

3.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai các nội dung được giao tại khoản 6 Điều 2 Quyết định số 611/QĐ-TTg, đồng thời tập trung:

- Xây dựng, cập nhật phương án phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý; phương án về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải của các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng; phương án quan trắc và cảnh báo môi trường đã được định hướng trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia vào quy hoạch tỉnh (nếu có) và tổ chức thực hiện.

- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, tái chế chất thải, khu công nghiệp sinh thái, các mô hình phát triển kinh tế thân thiện với môi trường trên địa bàn quản lý.

- Bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng; bố trí kinh phí hoặc chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, vận hành, hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch; cân đối kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy hoạch, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch; tổ chức hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nội dung Quy hoạch, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.

- Tổ chức triển khai rà soát, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; cập nhật nội dung các quy hoạch, đề án, dự án liên quan đang thực hiện trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất đồng bộ giữa các quy hoạch có liên quan làm cơ sở để triển khai thực hiện; cập nhật nội dung các quy hoạch, đề án, dự án liên quan đang thực hiện trên địa bàn bảo đảm tuân thủ các định hướng về bảo vệ môi trường tại địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công và nguồn vốn sự nghiệp để triển khai các nhiệm vụ, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Khuyến khích nguồn vốn xã hội hóa cho truyền thông, giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; duy trì hệ thống thông tin, dữ liệu quan trắc và giám sát môi trường, đa dạng sinh học; đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất thực hiện các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh và các nội dung khác của Quy hoạch theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm lồng ghép tối đa các nhiệm vụ, nội dung trong quá trình thực hiện Kế hoạch với các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch có liên quan nhằm bảo đảm hiệu quả và tối ưu nguồn lực thực hiện.

 

PHỤ LỤC I

KẾ HOẠCH HÌNH THÀNH CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA, CẤP VÙNG
(Kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-BNNMT ngày 09 tháng 07 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

STT

Khu xử lý chất thải tập trung

Địa điểm

Quy mô diện tích tối thiểu (ha)

Cơ quan chủ trì/ cơ quan phối hợp

Phân kỳ đầu tư

Nguồn vốn

2025- 2030

Sau 2030

I

Cấp quốc gia

 

 

 

 

 

 

1

Khu xử lý chất thải tổng hợp Dung Quất

Xã Thọ Phong và xã Đông Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (trước đây là Xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh và xã Bình Thanh, Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi)

82 (đến 2030); 150 (đến 2050)

UBND tỉnh Quảng Ngãi/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

X

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

2

Khu  công  nghệ môi trường xanh

Xã Thủ Thừa và xã Mỹ Thạnh, tỉnh Tây Ninh (trước đây là xã Tân Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An)

200 (đến 2030); 500 (đến 2050)

UBND tỉnh Tây Ninh/ UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

 

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

II

Cấp vùng

 

 

 

 

 

 

Vùng Đồng bằng sông Hồng

1

Khu xử lý Sóc Sơn

Xã Trung Giã, thành phố Hà Nội (trước đây là các xã Nam Sơn, Bắc Sơn và Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội)

257 (đến 2030); 280 (đến 2050)

UBND thành phố Hà Nội/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

 

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

2

Khu xử lý  chất thải Sông Công

Phường Bách Quang, tỉnh Thái Nguyên (trước đây là xã Tân Quang và xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên)

42,3 (đến 2030); 48 (2050)

UBND tỉnh Thái Nguyên/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

X

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

Vùng Tây Nguyên

1

Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Đạo Nghĩa, huyện  Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông trước đây

Xã Kiến Đức, tỉnh Lâm Đồng (trước đây là xã Đạo Nghĩa, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông)

60 (đến 2030); 80 (đến 2050)

UBND tỉnh Lâm Đồng/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

X

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

Vùng Đông Nam Bộ

1

Khu liên hợp xử lý chất thải Đa Phước

Xã Hưng Long, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh)

614 (hiện tại và đến 2050)

UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

 

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

2

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc

Xã Tân An Hội, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)

80 (đến 2030); 100 (đến 2050)

UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

 

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

3

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương

Phường Chánh Phú Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là phường Chánh Phú Hòa, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương)

70 (đến 2030); 100 (đến 2050)

UBND Thành phố Hồ Chí Minh/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

 

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

1

Khu xử lý chất thải nguy hại, tỉnh Cà Mau

 

20 (đến 2030); 30(đến 2050)

UBND tỉnh Cà Mau/ Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

X

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

III

Khu xử lý  chất thải không thuộc Mục I và II của Phụ lục này mà đáp ứng các tiêu chí định hướng hình thành khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, tại Quyết định 611/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Theo địa điểm dự án đầu tư

 

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu xử lý chất thải tập trung/Bộ NN&MT, Bộ Tài chính

X

X

Đầu tư công; ODA; nguồn vốn hợp pháp khác

 

PHỤ LỤC II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 2616/QĐ-BNNMT ngày 09 tháng 07 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

STT

Chương trình/dự án

Thời gian thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Nguồn vốn

2025-2030

Sau năm 2030

1

Tăng cường năng lực quản lý môi trường theo phân vùng môi trường

X

 

Bộ NN&MT

Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan

Chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường; các nguồn vốn hợp pháp khác

2

Phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đã bị suy thoái

X

X

Bộ NN&MT

Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan

Đầu tư công; các nguồn vốn hợp pháp khác

3

Tăng cường năng lực phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

X

X

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ NN&MT, các bộ, ngành liên quan

Đầu tư công; chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác

4

Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh

X

X

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ NN&MT, các bộ, ngành liên quan

Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác

5

Tăng cường năng lực quan trắc và cảnh báo môi trường

X

 

Bộ NN&MT

Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh liên quan

Đầu tư công; các nguồn vốn hợp pháp khác

6

Xây dựng và nâng cấp trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II

X

 

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ NN&MT, các bộ, ngành liên quan

Đầu tư công; các nguồn vốn hợp pháp khác

7

Xây dựng và thực hiện các đề án thí điểm xử lý ô nhiễm môi trường nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, sông Ngũ Huyện Khê

X

 

Bộ NN&MT

Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan

Đầu tư công; các nguồn vốn hợp pháp khác

8

Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng

X

X

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ NN&MT, các bộ, ngành liên quan

Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác

9

Cải tạo, phục hồi môi trường các khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa

X

 

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ NN&MT, các bộ, ngành liên quan

Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2616/QĐ-BNNMT năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 2616/QĐ-BNNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/07/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
  • Người ký: Đỗ Đức Duy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản