Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1647/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 66-NQ/TW NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ; NGHỊ QUYẾT SỐ 140/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;

Căn cứ Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới;

Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long (để b/c);
- Bộ Tư pháp (để biết và p/h);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Đảng ủy Bộ GDĐT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Kim Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 66-NQ/TW NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ; NGHỊ QUYẾT SỐ 140/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1647/QĐ-BGDĐT ngày 20/06/2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 66-NQ/TW), Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2025 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 140/NQ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo) với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định cụ thể các nội dung và nhiệm vụ để tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện, tình hình thực tiễn của Bộ, ngành Giáo dục và Đào tạo.

2. Yêu cầu

- Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP.

- Xác định đúng, đầy đủ, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của Bộ, ngành Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm tính toàn diện và đồng bộ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP.

- Các nhiệm vụ được xác định phải bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và đảm bảo tính khả thi trong phân công thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện và tình hình về tổ chức, hoạt động và chức năng của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được phân công; đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, ngành Giáo dục và Đào tạo trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và chấn chỉnh những lệch lạc; điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các nhiệm vụ trọng tâm

1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật, phát huy cao độ tính Đảng trong xây dựng và thi hành pháp luật

a) Triển khai tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP theo hướng đa dạng hóa các hình thức truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác.

b) Xây dựng, ban hành và chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP; thực hiện các quy định bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của các cấp ủy đảng đối với việc thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác này; lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức gương mẫu, đi đầu trong chấp hành và tuân thủ pháp luật, lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp, pháp luật.

c) Xác định xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, thường xuyên của Bộ.

d) Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, các quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong xây dựng và thi hành pháp luật, nhất là trong công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.

đ) Trong phân công nhiệm vụ, người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, chịu trách nhiệm chính về chất lượng chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành mình; gắn với công tác đánh giá, khen thưởng, sử dụng cán bộ và có chế tài, biện pháp xử lý đối với người không thực hiện đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật.

1.2. Đổi mới tư duy, định hướng xây dựng pháp luật theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực phát triển

a) Bảo đảm công tác xây dựng pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng; xuất phát từ lợi ích toàn cục của đất nước; đưa thể chế, pháp luật trở thành lợi thế cạnh tranh; dứt khoát từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”; phát huy dân chủ, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân; bảo đảm sự cân đối, hợp lý giữa mức độ hạn chế quyền với lợi ích chính đáng đạt được. Khi thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật, phải có giải pháp để bảo đảm các quy định của luật mang tính ổn định, đơn giản, dễ thực hiện, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Phát huy đúng mức vai trò của đạo đức xã hội, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc tự quản cộng đồng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.

b) Coi trọng, chủ động nghiên cứu chiến lược, chính sách từ sớm, từ thực tiễn, từ kinh nghiệm của thế giới đến kinh nghiệm của Việt Nam, góp phần tăng cường tính dự báo và nâng cao chất lượng công tác xây dựng chính sách, pháp luật trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Thực hiện nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; từng bước thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung, chuyên nghiệp. Các hoạt động tổng kết, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đánh giá tác động chính sách, lựa chọn chính sách phải được thực hiện kỹ lưỡng, thực chất, khoa học. Chủ động đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là các chính sách có tác động lớn đến xã hội, người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc cơ chế tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các đối tượng chịu sự tác động; không đẩy khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong thiết kế chính sách và xây dựng pháp luật.

d) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng hoặc tham gia xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, an toàn, chi phí tuân thủ thấp; triệt để cắt giảm, đơn giản hoá điều kiện đầu tư, kinh doanh, hành nghề, thủ tục hành chính bất hợp lý; thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh ổn định; triển khai hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm quyền thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân theo yêu cầu của Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, bảo đảm kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia.

Tập trung xây dựng pháp luật liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tạo hành lang pháp lý cho những vấn đề mới, phi truyền thống (trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi sổ, chuyển đổi xanh, khai thác nguồn lực dữ liệu, tài sản mã hoá...) để hình thành các động lực tăng trưởng mới, thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất mới, các ngành công nghiệp mới... Khẩn trương sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện chủ trương tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính, gắn với phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm” và việc cơ cấu lại không gian phát triển mới ở từng địa bàn.

1.3. Tạo đột phá trong công tác thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực và hiệu quả; gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng và thi hành pháp luật

a) Phát huy cao độ tinh thần phục vụ Nhân dân, tư duy kiến tạo phát triển, hành động vì lợi ích chung của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Bộ, ngành Giáo dục và Đào tạo; thực hiện nhất quán quan điểm người dân và doanh nghiệp được làm những gì luật không cấm.

b) Ưu tiên bảo đảm hiệu quả thi hành pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và trong các lĩnh vực dân sinh quan trọng khác (an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, an toàn trên không gian mạng...).

c) Trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội. Đa dạng hóa phương thức truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là thông qua ứng dụng công nghệ số; ưu tiên những nội dung quan trọng được phát trên khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả trên hệ thống phát thanh, truyền hình quốc gia.

d) Chú trọng công tác tham mưu giải thích pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật để bảo đảm sức sống của văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

e) Trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tăng cường đối thoại, tiếp nhận, lắng nghe phản ánh, kiến nghị, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về pháp lý của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của pháp luật sau ban hành, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và xây dựng cơ chế kịp thời nhận diện, xử lý tổng thể, đồng bộ, tháo gỡ nhanh nhất những “điểm nghẽn” có nguyên nhân từ quy định của pháp luật.

g) Đề cao công tác phòng ngừa, cảnh báo vi phạm pháp luật đi đối với việc tăng cường giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi tham nhũng, tiêu cực, lạm quyền, thiếu trách nhiệm trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, góp phần khắc phục bệnh đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.

1.4. Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, pháp luật quốc tế

a) Nâng cao năng lực của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quốc tế, định hình trật tự pháp lý quốc tế; tham gia tích cực vào việc xây dựng thể chế và pháp luật quốc tế trên cơ sở tận dụng hiệu quả, linh hoạt các lợi thế từ cam kết của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

b) Trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiếp tục xử lý tốt các vấn đề pháp lý quốc tế phát sinh.

c) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện cơ chế đặc biệt thu hút, xét tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về pháp luật; có giải pháp tăng cường sự tham gia của các chuyên gia pháp luật Việt Nam trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế và pháp luật quốc tế.

d) Tiếp tục chủ động mở rộng hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp theo hướng hiệu quả, thực chất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo trong nước; quan tâm hợp tác các nội dung để hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến giáo dục và đào tạo phục vụ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quyền con người, hướng đến hệ thống pháp luật đồng bộ, khả thi và bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm, chú ý thúc đẩy hình thành, phát triển quan hệ hợp tác dài hạn, bền vững về pháp luật. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật, đảm bảo tuân thủ nghiêm các nguyên tắc, yêu cầu, định hướng của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

đ) Xây dựng, phát triển mạng lưới chuyên gia pháp lý nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ nghiên cứu, tư vấn các vấn đề mới trong phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và giáo dục và đào tạo.

1.5. Xây dựng giải pháp đột phá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật

a) Thực hiện cơ chế, chính sách đặc biệt về tài chính với định mức vượt trội và khoán chi theo nhiệm vụ, hoạt động; chế độ, chính sách đãi ngộ đối với người tham gia công tác xây dựng pháp luật và một số nhiệm vụ, hoạt động tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật gắn với chức năng, nhiệm vụ, hoạt động, vị trí việc làm.

b) Thực hiện chế độ, chính sách thu hút, trọng dụng, kéo dài thời gian công tác không giữ chức vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc về xây dựng pháp luật.

c) Thực hiện thu hút, tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học pháp lý, luật gia, luật sư giỏi vào khu vực công theo quy định.

d) Nâng cao chất lượng đào tạo luật, phát triển các cơ sở đào tạo luật trọng điểm có uy tín thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiên quyết chấm dứt hoạt động của các cơ sở đào tạo luật không bảo đảm tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng của các cơ sở nghiên cứu chiến lược, chính sách, các cơ sở nghiên cứu pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.6. Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật

Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đồng bộ trong phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào phong trào “học tập số”.

Triển khai phần mềm quản lý công tác soạn thảo văn bản trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.7. Thực hiện cơ chế tài chính đặc biệt cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật

a) Thực hiện phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách dành cho công tác xây dựng pháp luật trên nguyên tắc kịp thời, đúng, đủ và gắn với khoán chi theo kết quả, sản phẩm của từng nhiệm vụ, hoạt động. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ, hoạt động xây dựng pháp luật được quyền chủ động và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí được giao.

b) Bố trí ngân sách phù hợp, tương xứng cho công tác tổ chức thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ưu tiên nguồn lực tương xứng cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho đối tượng đặc thù, yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Các giải pháp chủ yếu

2.1. Khẩn trương tổ chức rà soát, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình hành động này tại các đơn vị, đưa các nội dung thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm để chỉ đạo, tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và bao quát tất cả các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, trong đó, cần xác định rõ lĩnh vực trọng tâm.

2.2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị trong ngành.

2.3. Tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; xiết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết. Tăng cường ứng dụng các công cụ quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW, Nghị quyết số 140/NQ-CP.

2.4. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, báo chí của ngành trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, định hướng dư luận, củng cố đồng thuận xã hội trong quá trình thực hiện Nghị quyết. Khích lệ, động viên tinh thần cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Các nhiệm vụ, đề án triển khai thực hiện Chương trình hành động (Phụ lục kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được giao; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ gửi về Vụ Pháp chế tổng hợp trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 11 hằng năm để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của Vụ Pháp chế, các đơn vị có liên quan.

2. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung trong Chương trình hành động và Phụ lục của Chương trình hành động, các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ thực hiện gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị bảo đảm khả thi, thiết thực, hiệu quả; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung đã được xác định trong Nghị quyết số 66-NQ/TW và Nghị quyết số 140/NQ-CP; kịp thời báo cáo Bộ trưởng các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời, dự toán kinh phí gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất, bố trí kinh phí

3. Vụ Pháp chế làm đầu mối giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này.

4. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo cho các đơn vị thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Chương trình hành động này theo quy định của pháp luật./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 66-NQ/TW NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ; NGHỊ QUYẾT SỐ 140/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động tại Quyết định số 1647/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TT

Tên nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Kết quả

Thời gian hoàn thành

I

Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trong công tác xây dựng pháp luật, phát huy cao độ tính Đảng trong xây dựng và thi hành pháp luật

 

 

 

 

1

Tham gia cùng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tổ chức Hội nghị toàn quốc nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 66-NQ/TW theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền

Đảng ủy Bộ GDĐT

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

 

Đã hoàn thành

2

Xây dựng, ban hành và chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 66-NQ/TW

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Chương trình

Tháng 5/2025

3

Quán triệt trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong lãnh đạo toàn diện, trực tiếp việc thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác này; thống nhất nhận thức việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, thường xuyên của các bộ, ngành trung ương; đảm bảo mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu, đi đầu trong chấp hành và tuân thủ pháp luật, lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp, pháp luật

Đảng ủy Bộ GDĐT

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

 

Thường xuyên

4

Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, các quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong xây dựng và thi hành pháp luật, gắn với triển khai thực hiện Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị

Đảng ủy Bộ GDĐT

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

 

Thường xuyên

II

Đổi mới tư duy, định hướng xây dựng pháp luật theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, giải phóng toàn bộ sức sản xuất, khơi thông mọi nguồn lực phát triển

 

 

 

 

1

Tham gia nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Báo cáo Kết quả tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013

Tháng 6/2025 (Đã hoàn thành)

2

Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là các chính sách có tác động lớn đến xã hội, người dân, doanh nghiệp

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Vụ Pháp chế

 

Thường xuyên

3

Chủ động rà soát, kiến nghị giải pháp tháo gỡ những “điểm nghẽn” do quy định pháp luật (thuộc phạm vi bộ, ngành mình phụ trách) để cơ bản hoàn thành trong năm 2025

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Báo cáo rà soát, tháo gỡ “điểm nghẽn” do quy định pháp luật

Tháng 6/2025

Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành

2025

4

Rà soát xác định, tháo gỡ “điểm nghẽn” thể chế, pháp luật để phục vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Báo cáo tổng hợp rà soát, tháo gỡ “điểm nghẽn” do quy định pháp luật gửi Bộ Tư pháp tổng hợp

Tháng 6/2025 (Đã hoàn thành)

5

Rà soát, sửa đổi, bổ sung và tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu thực hiện chủ trương tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính, gắn với phân cấp, phân quyền tối đa theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát các nội dung phân cấp, phân quyền

Tháng 6/2025

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành

2025 - 2026

6

Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án tồn đọng, vướng thủ tục, chậm tiến độ

Vụ Kế hoạch - Tài chính

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Văn bản/cuộc họp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc

2025 - 2026

7

Rà soát, hoàn thiện pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng cắt giảm ít nhất 30% điều kiện đầu tư kinh doanh bảo đảm nguyên tắc cân đối, hợp lý giữa mức độ hạn chế quyền với lợi ích chính đáng đạt được

Văn phòng Bộ

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành

2025 (tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo)

8

Xây dựng các cơ chế thử nghiệm có kiểm soát cho các mô hình kinh tế mới, kinh doanh dựa trên công nghệ và nền tảng số

Vụ KHTC

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành

2026

III

Tạo đột phá trong công tác thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực và hiệu quả; gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng và thi hành pháp luật

 

 

 

 

1

Phát huy cao độ tinh thần phục vụ Nhân dân, tư duy kiến tạo phát triển, hành động vì lợi ích chung của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nhất quán quan điểm người dân và doanh nghiệp được làm những gì luật không cấm

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

 

 

Thường xuyên

2

Xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Vụ TCCB

 

Thường xuyên

3

Tăng cường công tác giải thích pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Vụ Pháp chế

Các văn bản giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật do Bộ GDĐT ban hành hoặc tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành

Thường xuyên

4

Thực hiện thường xuyên, hiệu quả, công tác kiểm tra, xử lý; rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định

Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

 

Báo cáo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hợp nhất; văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ GDĐT

Thường xuyên, định kỳ

5

Tăng cường đối thoại, tiếp nhận, lắng nghe phản ánh, kiến nghị, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về pháp lý của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương

Các Vụ, Cục, Văn phòng

Văn phòng Bộ

Báo cáo kết quả phản ánh, kiến nghị

Thường xuyên

6

Thường xuyên đánh giá hiệu quả của pháp luật sau ban hành (Kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm công tác tổ chức thi hành pháp luật; tăng cường các hoạt động điều tra, khảo sát).

Các Vụ, Cục, Văn phòng

Văn phòng Bộ

Báo cáo đánh giá hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật; đề xuất xử lý; văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);

Thường xuyên

7

Tăng cường công tác phòng ngừa, cảnh báo vi phạm pháp luật đi đối với hậu kiểm, giám sát, kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Kết quả hậu kiểm, biện pháp phòng ngừa, cảnh báo

Thường xuyên

IV

Nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, pháp luật quốc tế

 

 

 

 

1

Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức Việt Nam để bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quốc tế, định hình trật tự pháp lý quốc tế

Cục HTQT

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Năng lực của các cơ quan, tổ chức có liên quan được cải thiện

Thường xuyên

2

Thực hiện thu hút, xét tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về pháp luật, giải quyết tranh chấp quốc tế

Vụ TCCB

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Nhân lực có trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn được thu hút

Thường xuyên

V

Xây dựng giải pháp đột phá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực pháp luật

 

 

 

 

1

Thu hút, tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học pháp lý, luật gia, luật sư giỏi vào khu vực công

Vụ TCCB

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Chuyên gia, nhà khoa học pháp lý, luật gia, luật sư giỏi được thu hút, tiếp nhận

Thường xuyên

2

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình tăng cường kiểm soát và nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân luật giai đoạn 2023 - 2030” để nâng cao chất lượng đào tạo luật, phát triển các cơ sở đào tạo luật có uy tín, kiên quyết chấm dứt hoạt động của các cơ sở đào tạo luật không bảo đảm tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định

Vụ GDĐH

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Chất lượng cơ sở đào tạo luật được bảo đảm

Thường xuyên

3

Xây dựng chương trình, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về xây dựng pháp luật

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về xây dựng pháp luật

Thường xuyên

4

Nâng cao năng lực của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Đề án nâng cao năng lực tổ chức pháp chế thuộc Bộ GDĐT

2026

5

Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc để bảo đảm yêu cầu, nâng cao chất lượng nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật

Vụ Pháp chế

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Chất lượng nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật được đảm bảo

Thường xuyên

VI

Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật

 

 

 

 

1

Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào phong trào “học tập số”

Cục KHCNTT

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Nội dung phổ biến giáo dục pháp luật được triển khai trên trên các nền tảng số của phong trào “học tập số”

Thường xuyên

VII

Thực hiện cơ chế tài chính đặc biệt cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật

 

 

 

 

1

Bố trí ngân sách tương xứng cho công tác tổ chức thi hành pháp luật, ưu tiên cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho đối tượng đặc thù, yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số

Vụ KHTC

Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ

Ngân sách được bảo đảm

Thường xuyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1647/QĐ-BGDĐT năm 2025 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 66-NQ/TW; Nghị quyết 140/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 1647/QĐ-BGDĐT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/06/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Nguyễn Kim Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản