Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 525/QĐ-TTG NGÀY 06/3/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 05/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 525/QĐ-TTg ngày 06/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 525/QĐ-TTg);

Căn cứ Kế hoạch số 182-KH/TU ngày 18/3/2024 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 182-KH/TU).

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 525/QĐ-TTg và Kế hoạch số 182-KH/TU trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thống nhất chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, Quyết định số 525/QĐ-TTg và Kế hoạch số 182-KH/TU.

2. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, bảo đảm các điều kiện, nguồn lực để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 29-CT/TW, Quyết định số 525/QĐ-TTg và Kế hoạch số 182-KH/TU, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với việc thực hiện các chủ trương của Đảng về chính sách xã hội, giáo dục.

3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 29-CT/TW, Quyết định số 525/QĐ-TTg, Kế hoạch số 182-KH/TU và Kế hoạch này để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội công bằng, bình đẳng về việc tiếp cận giáo dục trong hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại. Tất cả công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện. Hoàn thành việc xóa mù chữ cơ bản và tiến tới xóa mù chữ chức năng cho người lớn, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, phụ nữ và người lao động tại khu vực khó khăn. Tăng tỷ lệ học sinh theo học các chương trình giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên mới. Phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, tạo nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Giáo dục mầm non

- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 42% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.

- Phấn đấu có 100% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày.

- Phấn đấu 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.

- Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%, số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 35%.

- Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; có 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

b) Giáo dục phổ thông

- Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở: phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 trong từng năm.

- Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt 95%; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở đạt 100%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông và các trình độ khác đạt 99%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.

- Phấn đấu 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.

- Phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5% và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%.

- Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông đạt 100%; có 100% trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 1 và 90% trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2; có 100% trường trung học cơ sở và 100% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

c) Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên

- Duy trì vững chắc tỉ lệ 100% người trong độ tuổi từ 15 đến 60 biết chữ.

- Phấn đấu 100% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông được tiếp cận dịch vụ hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp chuyên nghiệp. Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi từ 15 đến 25 tuổi học giáo dục nghề nghiệp đạt 25%. Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%. Xây dựng và phát triển ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có 03 trường nghề đạt chất lượng cao; khoảng 20 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có từ 01 đến 03 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các nước ASEAN-4.

- Triển khai mô hình đơn vị học tập cấp xã/huyện/tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tỉnh Ninh Bình được công nhận danh hiệu tỉnh học tập và phấn đấu có đơn vị hành chính tham gia vào mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.

- Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh và tổ chức hoạt động có hiệu quả.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

- 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường được đi học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông/giáo dục thường xuyên/giáo dục nghề nghiệp).

- Quy mô, hiệu quả giáo dục của các nhà trường đáp ứng ở mức độ cao nhu cầu học tập của con em trong tỉnh. 100% trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh có ít nhất 32 trường mầm non, phổ thông được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 4.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Chỉ thị số 29-CT/TW và Kế hoạch số 182-KH/TU

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai nội dung Chỉ thị số 29-CT/TW và Kế hoạch số 182-KH/TU trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, vị trí quan trọng, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường triển khai công tác truyền thông chính sách về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

a) Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo; điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách theo thẩm quyền; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, nhất là về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức ngành Giáo dục, tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến; tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan quản lý nhà nước về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền bản hành văn bản quy định lộ trình và triển khai phổ cấp giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi; tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc; tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người khuyết tật được học tập, được trang bị kiến thức công nghệ, năng lực, kỹ năng thiết yếu; liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, phân luồng phù hợp với năng lực của người học, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, các quy định về hỗ trợ học nghề, học thường xuyên, học suốt đời cho người lao động.

- Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trong phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục, bảo đảm đủ biên chế, thực hiện liên thông giữa các địa phương, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, có tính đến đặc thù của ngành và có bộ phận chuyên trách từ tỉnh đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính, bố trí ngân sách nhà nước, khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, phát triển giáo dục và đào tạo.

3. Đổi mới, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Thực hiện việc liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, khắc phục triệt để tình trạng thừa, thiếu giáo viên mầm non, giáo viên triển khai chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực và chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hành nghề nghiệp, chú trọng rèn luyện đạo đức, nhân cách nghề nghiệp, lòng yêu ngành, yêu nghề cho nhà giáo.

- Kiểm tra, đánh giá, quản lý việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục.

- Đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông phù hợp với năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh cụ thể của cá nhân, giúp cho người học có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp thích ứng với những thay đổi của xã hội.

- Tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xóa mù chữ.

- Tổ chức xây dựng và khai thác hiệu quả tài nguyên giáo dục mở; phát triển kho học liệu số dùng chung toàn ngành; khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

4. Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đảm bảo đủ trường, lớp học và trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu thực hiện đảm bảo Chương trình giáo dục phổ thông và củng cố bền vững kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất, hiệu quả giáo dục của trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh và các trường học vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm duy trì kết quả phổ cập giáo dục và tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng phát triển cơ sở giáo dục, nhất là các cơ sở giáo dục tư thục ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị đông dân cư, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù của địa phương đối với giáo viên, người tham gia dạy xóa mù chữ, ban hành chính sách tuyển dụng giáo viên dạy xóa mù chữ của địa phương.

- Kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình tiêu biểu, địa phương, đơn vị thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

+ Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tiếp tục thực hiện công bằng và bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nhất là của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, khu đô thị đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất và các đối tượng là trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ và trẻ em gái, những đối tượng yếu thế khác. Tăng cường dạy học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, gìn giữ và phát huy giá trị ngôn ngữ, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số, tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

+ Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ trẻ dưới 36 tháng tuổi được vào học ở nhà trẻ, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị đông dân cư.

+ Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách học bổng, trợ cấp xã hội cho người học; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; chính sách cử tuyển đối với học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì hiệu quả công tác xóa mù chữ, tiến tới xóa mù chức năng.

+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa gắn với quy hoạch hệ thống giáo dục nghề nghiệp, quy hoạch quốc gia, ngành, lãnh thổ. Lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

+ Nghiên cứu, tham mưu ban hành các quy định để bảo đảm quyền được tiếp cận giáo dục, đặc biệt là hoàn thành giáo dục bắt buộc và phổ cập giáo dục đối với người khuyết tật. Tiếp tục triển khai có hiệu quả ba phương thức giáo dục cho người khuyết tật là phương thức giáo dục hòa nhập, bán hòa nhập và chuyên biệt, trong đó đặc biệt quan tâm đến phương thức giáo dục hòa nhập.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

- Các nguồn huy động hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng (nếu có).

- Lồng ghép kinh phí đảm bảo các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ,...) trong các chương trình, kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo có liên quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đồng bộ, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Kế hoạch này.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, thực hiện lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn; ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.

- Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; gửi Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện Chỉ thị số 29 -CT/TW, Quyết định số 525/QĐ -TTg, Kế hoạch số 182-KH/TU và Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí chi ngân sách thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo quy định.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Làm tốt vai trò là cơ quan thường trực, tích cực tham mưu cho Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_02.KHGD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2025 thực hiện Quyết định 525/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 90/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 15/04/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản