Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/KH-UBND | Bình Định, ngày 11 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 3222/QĐ-BVHTTDL ngày 30/10/2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam; trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 582/TTr-SVHTTDL ngày 28/3/2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 3222/QĐ-BVHTTDL ngày 30/10/2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các định hướng phát triển du lịch đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 24/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển du lịch cộng đồng bền vững; phát huy giá trị lợi thế tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; góp phần giữ gìn và bảo tồn bản sắc văn hóa, cảnh quan, không gian và bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.. Từng bước hình thành mô hình hoàn chỉnh, hiệu quả về du lịch cộng đồng để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải có trọng tâm, trọng điểm thực hiện theo lộ trình, đảm bảo tính khả thi, thiết thực, có hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thống nhất nhận thức, quan điểm gắn phát triển du lịch cộng đồng với xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người dân; đẩy mạnh phong trào xây dựng kinh tế nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo; hỗ trợ khả năng tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ công cho khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đưa du lịch cộng đồng trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh, quan trọng trong hệ thống sản phẩm của du lịch Bình Định, từ đó định vị thương hiệu du lịch cộng đồng Bình Định trên bản đồ du lịch Việt Nam.
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và hoạt động phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; hình thành đặc trưng riêng của mỗi địa phương gắn với trải nghiệm của du khách; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch cộng đồng Bình Định tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa phục vụ du khách.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng, phát triển du lịch theo hướng bền vững; bảo tồn, đa dạng hóa ngành nghề tại chỗ cho cộng đồng dân cư, cải thiện sinh kế cho người dân, nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ Điểm du lịch cộng đồng xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn
Hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng ven biển Quy Nhơn mang đậm tính đặc trưng, độc đáo của Bình Định; với các chỉ tiêu thu hút trên 900.000 lượt khách du lịch tăng 18,5% so với năm 2024 (năm 2024 đón được 759.000 lượt khách); thu nhập các hộ tăng 2 - 3 lần so với hiện nay; giải quyết việc làm cho 2.700 người.
+ Điểm du lịch cộng đồng xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn
Năm 2025 đón trên 122.100 lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, tăng 10 % so với năm 2024 (năm 2024 đón 111.000 lượt khách). Doanh thu du lịch đạt trên 60 tỷ đồng tăng 8,1 % so với năm 2024 (năm 2024, doanh thu 55,5 tỷ đồng); Tiếp tục khuyến khích các cơ sở lưu trú homestay, nhà nghỉ đạt 15-20 cơ sở tăng từ 50% - 100% so với năm 2024; Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ phát triển du lịch địa phương: cầu tàu, bãi đậu đỗ xe, điểm trung chuyển khách du lịch và các điểm dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí trên bãi biển, trên mặt nước… phục vụ du lịch.
+ Điểm du lịch cộng đồng Làng rau Thuận Nghĩa, thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn
Phấn đấu xây dựng và hình thành điểm du lịch cộng đồng sinh thái gắn với sản xuất nông nghiệp tại làng rau Thuận Nghĩa; Hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng làng rau Thuận Nghĩa mang đậm tính đặc trưng, độc đáo của địa phương; với các chỉ tiêu dự kiến: trong năm 2025 thu hút 10.000 lượt khách du lịch đến tham quan tăng 11,1% so với năm 2024 (năm 2024 đón được 9.000 lượt khách); đồng thời có thêm kênh tiêu thụ hàng nông sản; có 2-3 homestay, cơ sở lưu trú du lịch của người dân địa phương.
+ Điểm du lịch cộng đồng Làng K3, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh
Phấn đấu thu hút 36.000 nghìn lượt khách trong và ngoài tỉnh đến tham quan và nghỉ dưỡng, tăng 20% so với năm 2024 (năm 2024 đón được 30.000 lượt), với doanh thu từ khách du lịch đạt 7 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2024 (năm 2024 doanh thu đạt 6 tỷ đồng); ước có 6-8 homestay và cơ sở lưu trú tăng 100% so với năm 2024.
- Đến năm 2030: Mỗi địa phương xây dựng ít nhất 01 mô hình du lịch cộng đồng điểm để triển khai nhân rộng. Mô hình mang nét đặc trưng dựa trên việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, làng nghề truyền thống của địa phương.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung
1.1. Tổ chức tuyên truyền, triển khai các nội dung Đề án Phát triển du lịch cộng đồng tại Quyết định số 3222/QĐ-BVHTTDL ngày 30/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến các cấp, các ngành, các cơ quan, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch cộng đồng.
1.2. Tăng cường lồng ghép chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Xây dựng điểm du lịch cộng đồng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch thông qua việc lồng ghép, triển khai hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch dài hạn về phát triển du lịch tỉnh Bình Định; tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn du lịch nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 20230; Chương trình mỗi xã 01 sản phẩm (OCOP).
1.3. Về hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển cơ sở hạ tầng; nâng cấp hạ tầng cho các điểm du lịch cộng đồng có tiềm năng đón khách du lịch; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch liên thông kết nối tới tận điểm du lịch cộng đồng đã được lựa chọn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương; đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư các dự án lớn tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch cộng đồng đủ sức cạnh tranh trên thị trường du lịch Việt Nam.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức cho khách du lịch tham gia các hoạt động có lợi cho sức khỏe, khuyến khích sử dụng nguyên liệu thiên nhiên sẵn có tại địa phương như: hoạt động tắm/ngâm chân lá thuốc, spa, tắm khoáng, sản vật địa phương… các hoạt động thể thao dựa vào thiên nhiên như: trekking, chèo thuyền, câu cá, đi xe đạp, lặn biển… gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
1.4. Về thị trường, xúc tiến quảng bá, liên kết phát triển sản phẩm
- Tăng cường hoạt động liên kết, xúc tiến, quảng bá du lịch cộng đồng dưới nhiều nội dung và hình thức. Giúp các doanh nghiệp lữ hành, du khách trong nước và quốc tế dễ dàng tiếp cận với thông tin chính thống về du lịch Bình Định.
- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng đặc sắc, hấp dẫn đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch từ thị trường mục tiêu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng chủ động thực hiện giới thiệu, quảng bá hiệu quả sản phẩm du lịch cộng đồng tới thị trường nội địa và quốc tế.
- Ưu tiên xúc tiến, phát triển thị trường, thu hút khách du lịch quốc tế khách du lịch nội địa từ các thị trường mục tiêu đến trải nghiệm, sử dụng sản phẩm du lịch cộng đồng.
1.5. Giải pháp về quy hoạch, khuyến khích đầu tư
- Hỗ trợ bảo tồn, khôi phục văn hóa truyền thống, đặc biệt là văn hóa của các dân tộc bản địa; phát triển làng nghề gắn với giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số và miền núi để phát triển du lịch cộng đồng. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của điểm du lịch cộng đồng; nâng cấp hoàn thiện hệ thống đường, hệ thống đèn chiếu sáng, bãi đỗ xe, biển chỉ dẫn, công nghệ thông tin, wifi, điểm đón tiếp, điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng, điểm trưng bày giới thiệu và bán các sản phẩm đặc sản của địa phương, điểm dịch vụ, tham quan, trải nghiệm… phục vụ phát triển du lịch cộng đồng.
- Phấn đấu xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với Huyện đạt chuẩn nông thôn mới; chuỗi liên kết du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới; du lịch cộng đồng đạt tiêu chuẩn ASEAN; hoàn thiện các tiêu chí công bố mới các mô hình du lịch cộng đồng
1.6. Giải pháp về bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa
- Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình tham gia làm du lịch cộng đồng trên cơ sở giữ gìn truyền thống gia đình, dòng tộc và khai thác truyền thống văn hóa của địa phương.
- Duy trì môi trường sống và sinh hoạt bình thường của cộng đồng dân cư; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo tồn văn hóa trong hoạt động du lịch cộng đồng.
- Xây dựng quy chế du lịch cộng đồng.
- Xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch cộng đồng gắn với các giá trị văn hóa của địa phương, có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan với nhau.
1.7. Về quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng nghề du lịch cộng đồng; gìn giữ, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống... cho những người trực tiếp và gián tiếp hưởng lợi từ sự phát triển du lịch cộng đồng; xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch cộng đồng từ tỉnh đến các huyện/thành phố; khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng nâng cao năng lực chuyên môn, học nghề.
Chú trọng tổ chức cho người dân khảo sát thực tế trao đổi kinh nghiệm với các địa phương đã triển khai thành công hoạt động du lịch cộng đồng.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các bên tham gia phục vụ khách du lịch trong cộng đồng; khuyến khích các thành viên trong cộng đồng nâng cao năng lực chuyên môn, học nghề và học lên cao.
1.8. Về bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Nâng cao ý thức chấp hành quy định về bảo vệ môi trường, cập nhật thông tin tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội; tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu cho cộng đồng về từng lĩnh vực liên quan đến công tác bảo vệ môi trường; tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường tại điểm du lịch cộng đồng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự an toàn xã hội, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch...
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể: (Có phụ lục 1 và 2 kèm theo).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách nhà nước; Việc bố trí dự toán thực hiện theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Khuyến khích việc xã hội hóa, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí từ nguồn kinh phí từ dự án 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”, giai đoạn 1 từ 2021 đến 2025; Nguồn kinh phí từ các dự án, đề án có liên quan đến du lịch thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Nguồn ngân sách trung ương cấp qua các tổ chức tín dụng, qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay thực hiện dự án của người dân tộc thiểu số và doanh nghiệp đầu tư theo danh sách do địa phương lập hàng năm; ngân sách các địa phương tập trung hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo và xúc tiến quảng bá du lịch theo khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định. Định kỳ hàng năm, 5 năm tham mưu tổ chức sơ, tổng kết và đề xuất các giải pháp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Tham mưu, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, kiến nghị, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quản lý, ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng.
- Tổ chức thẩm định công nhận khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch… theo quy định Luật Du lịch 2017.
- Tham mưu ban hành kế hoạch (đào tạo nguồn nhân lực ưu tiên đào tạo tập huấn tại các địa phương phát triển du lịch cộng đồng; quảng bá, truyền thông, xúc tiến du lịch; bảo tồn và tôn tạo và phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử...).
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các Bộ tiêu chí có liên quan phát triển du lịch cộng đồng.
- Tăng cường mối liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trên cả nước để tổ chức các sự kiện kích cầu du lịch nhằm thu hút khách du lịch trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, lồng ghép sản phẩm du lịch cộng đồng với các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức, nâng cao chất lượng các loại hình văn hóa, nghệ thuật, biểu diễn, nghề truyền thống, vui chơi giải trí để thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng.
- Tổ chức triển khai hướng dẫn các địa phương tích cực thiết kế, xây dựng các sản phẩm du lịch cộng đồng lồng ghép vào các hoạt động tham quan du lịch, lễ hội, văn hóa, làng nghề, thể thao phục vụ khách du lịch.
- Phối hợp các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hoạt động du lịch cộng đồng đến với đông đảo du khách trong và ngoài nước.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan hỗ trợ kết nối việc trưng bày, bán các sản phẩm và kết nối các tour tuyến du lịch đến các điểm tham quan, du lịch cộng đồng tại các địa phương.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch theo kế hoạch này.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối bố trí/hỗ trợ vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích văn hóa – lịch sử phục vụ du lịch.
- Hỗ trợ tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án, mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, cộng đồng dân cư tại các địa phương phát triển du lịch cộng đồng.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan lồng ghép nhiệm vụ phát triển du lịch cộng đồng vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Chủ động, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn hiệu quả và bền vững giai đoạn 2024 - 2030.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương lựa chọn hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện công tác truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao ý thức, nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương trong việc bồi dưỡng kiến thức bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương đã, đang và có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng.
5. Sở Xây dựng
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng và du khách thực hiện tốt công tác quản lý và hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải phục vụ khách du lịch.
- Từng bước, ưu tiên hoàn thiện hệ thống giao thông thủy, bộ được phân cấp quản lý nhằm góp phần tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện các dự án khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, ưu tiên nguồn vốn khoa học công nghệ đối với các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực du lịch cộng đồng.
7. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ quảng bá, giới thiệu các sản phẩm du lịch cộng đồng tại các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm địa phương.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch nhằm đảm bảo sức khỏe du khách và cộng đồng.
9. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Thẩm định về mặt quốc phòng, an ninh đối với các Đề án du lịch cộng đồng dự kiến triển khai tại các địa bàn phức tạp về dân tộc, tôn giáo, xung quanh khu vực cấm, địa điểm cấm, khu vực biên giới biển.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân trên địa bàn nơi triển khai các đề án phát triển du lịch cộng đồng tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự trong kinh doanh du lịch cộng đồng; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự tại các khu vực thuộc phạm vi triển khai các đề án du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh, nhất là các địa bàn phức tạp về dân tộc, tôn giáo, liên quan quốc phòng, an ninh, xung quanh khu vực cấm, địa điểm cấm, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội gắn với an ninh, quốc phòng.
10. Sở Dân tộc và Tôn giáo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương bố trí, lồng ghép nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng thông qua việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030.
11. Đề nghị Ngân hàng nhà nước chi nhánh Khu vực 10
Chỉ đạo các đơn vị liên quan, các tổ chức tài chính trực thuộc phối hợp với các địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ vay vốn nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2024 - 2030.
12. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp tác xã
- Tích cực vận động, khuyến khích đoàn viên, hội viên: tham gia mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương; tham gia thành viên các Hợp tác xã, Tổ hợp tác góp phần sản xuất, tiêu thụ nông sản tại chỗ; xây dựng các tuyến đường hoa, tuyến đường sạch - đẹp - văn minh trong xóm, ấp, khu phố nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động, phát động mỗi đoàn viên, hội viên tại địa phương sẽ là một hướng dẫn viên du lịch (tại các điểm di tích, văn hóa lịch sử, các điểm du lịch cộng đồng).
- Hình thành các đội, nhóm kỹ năng tổ chức các hoạt động teambuilding, trải nghiệm sẵn sàng phục vụ tại các điểm du lịch cộng đồng khi cần thiết.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Rà soát nguồn tài nguyên du lịch và lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng để xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với lợi thế và điều kiện thực tiễn ở địa phương, đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với ngành chuyên môn, các trường đại học, cao đẳng tổ chức các lớp tập huấn, các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng nghề, kỹ năng mềm phục vụ du lịch: Cung cấp dịch vụ ăn uống (pha chế, ...) lưu trú (làm buồng, phòng,....), ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp ứng xử, đón tiếp, thái độ phục vụ khách cho cộng đồng dân cư địa phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng cao kiến thức lịch sử, văn hóa, về điểm du lịch và tổ chức cho các hộ tham gia học tập kinh nghiệm mô hình du lịch cộng đồng tại các địa phương.
- Chủ trì tổ chức tập huấn kiến thức bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng; chủ trì việc tuyên truyền vận động người dân và khách du lịch nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học theo nguyên tắc du lịch có trách nhiệm; trách nhiệm tổ chức dịch vụ thu gom rác thải tại các khu vực có hoạt động du lịch cộng đồng.
- Chủ động và ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước; nhà vệ sinh công cộng, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện và các địa điểm triển khai kế hoạch; hạn chế tối đa việc xây dựng bê tông cốt thép, xây dựng công trình lấn chiếm và làm ảnh hưởng đến các di tích, di sản địa chất; phát huy hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, phong tục, tập quán đặc trưng, độc đáo của người dân địa phương để cải thiện sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị chức năng tại địa bàn tham gia và tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương thực hiện lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch thuộc địa bàn quản lý.
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương nghiên cứu các tiêu chuẩn, điều kiện phát triển du lịch cộng đồng được quy định tại Bộ tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2020 và Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng của ASEAN.
- Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông thu hút sự tham gia của cán bộ, cộng đồng dân cư về phát triển du lịch cộng đồng; vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh an toàn cho du khách.
- Tận dụng, lồng ghép nguồn ngân sách của trung ương thông qua các chương trình, kế hoạch, đề án và bố trí nguồn kinh phí phù hợp của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
14. Hiệp hội Du lịch Bình Định, Hiệp hội Văn hóa Ẩm thực: Làm cầu nối kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia phát triển du lịch cộng đồng.
15. Các đơn vị kinh doanh du lịch
- Quan tâm liên kết, mở rộng tour, tuyến, sản phẩm du lịch, hỗ trợ khai thác hiệu quả vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng. Nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
- Tích cực tham gia các chương trình, sự kiện quảng bá sản phẩm, điểm đến du lịch, trong đó có loại hình du lịch cộng đồng.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 11/4/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
I | Du lịch cộng đồng xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn |
|
|
|
|
1 | Đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch |
|
|
|
|
| Xây dựng 02 khu vệ sinh công cộng ở thôn Lý Lương và Lý Hưng | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | 02 khu vệ sinh công cộng | Năm 2025 |
| Xây dựng bến cầu tàu du lịch phía Bắc Nhơn Lý | UBND thành phố Quy Nhơn | Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan | Bến tàu du lịch | Năm 2025 |
| Hệ thống thu gom nước thải khu Đông Nhơn Lý kết nối vào hệ thống thoát nước chính của xã | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | Hệ thống thu gom nước thải | Năm 2025 |
| Xây dựng chợ phiên hải sản ở Nhơn Lý | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | Chợ phiên hải sản | Năm 2025 |
2 | Công tác quản lý Nhà nước |
|
|
|
|
| Kết nối với các đơn vị truyền thông, tăng cường giới thiệu về du lịch cộng đồng tại xã Nhơn Lý | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch, các đơn vị truyền thông | Công tác truyền thông, giới thiệu về du lịch cộng đồng xã Nhơn Lý được đẩy mạnh | Năm 2025 |
II | Du lịch cộng đồng xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn |
|
|
|
|
1 | Đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch |
|
|
|
|
| Phương tiện thu gom rác thải (xe đẩy, thùng bỏ rác) | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | Xe đẩy, thùng bỏ rác | Năm 2025 |
| Xây dựng, đầu tư bến cầu tàu | UBND thành phố Quy Nhơn | Các nhà đầu tư | Bến cầu tàu | Năm 2025 |
| Xây dựng điểm dừng chân, quầy thông tin, trưng bày giới thiệu sản phẩm | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | Quầy thông tin, trưng bày sản phẩm | Năm 2025 |
| Khu ẩm thực làng chài Nhơn Hải | UBND thành phố Quy Nhơn | Các sở, ngành liên quan | Khu ẩm thực | Năm 2025 |
| Kêu gọi các nhà đầu tư lớn đầu tư xây dựng các loại hình thể thao trên biển | UBND thành phố Quy Nhơn | Các nhà đầu tư | Các hoạt động thể thao trên biển | Năm 2025 |
2 | Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch |
|
|
|
|
| Hỗ trợ xây dựng, lắp đặt các biển, bảng chỉ dẫn, bảng thông tin; thiết kế in ấn tờ rơi, tập gấp tuyên truyền, quảng bá điểm du lịch cộng đồng; website du lịch | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | UBND thành phố Quy Nhơn và các sở, ngành liên quan | Các bảng chỉ dẫn, tờ rơi, tập gấp | Năm 2025 |
| Tổ chức cho các công ty lữ hành lớn tham quan các cụm du lịch cộng đồng và kết nối nguồn khách từ những công ty này đến các điểm | Hiệp hội Du lịch, Sở Du lịch | UBND thành phố Quy Nhơn và các sở, ngành liên quan | Kết nối với các doanh nghiệp để đưa khách về tham quan tại điểm du lịch cộng đồng xã Nhơn | Năm 2025 |
3 | Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng |
|
|
|
|
| Tổ chức bồi dưỡng về du lịch cộng đồng, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh và bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch cộng đồng (01 lớp, 02 ngày/lớp) | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | UBND thành phố Quy Nhơn và các sở, ngành liên quan | Lớp bồi dưỡng về du lịch cộng đồng, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh, môi trường trong kinh doanh | Năm 2025 |
| Tổ chức hướng dẫn, đào tạo trực tiếp nghiệp vụ du lịch tại các hộ dân (01 lớp, 7 ngày/lớp) | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | UBND thành phố Quy Nhơn và các sở, ngành liên quan | Lớp hướng dẫn, đào tạo trực tiếp nghiệp vụ du lịch | Năm 2025 |
| Tổ chức học tập kinh nghiệm, nghiên cứu áp dụng du lịch cộng đồng tại các địa phương có mô hình tương đồng cho các hộ dân tham gia đề án | UBND thành phố Quy Nhơn | Sở VHTTDL và các sở, ngành liên quan | Học tập kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng của các địa phương | Năm 2025 |
III | Du lịch cộng đồng Làng rau Thuận Nghĩa, thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn |
|
|
|
|
1 | Đầu tư hạ tầng kỹ thuật du lịch công cộng, cộng đồng |
|
|
|
|
| Bãi đổ xe có nhà vệ sinh phục vụ du lịch | UBND huyện Tây Sơn | Các nhà đầu tư | Bãi đổ xe | Năm 2025 |
| Kinh phí mua sắm phương tiện thu gom rác thải (thùng rác công cộng, xe đẩy thu gom rác) | UBND huyện Tây Sơn | Các sở, ngành liên quan | Thùng rác công cộng, xe đẩy thu gom rác | Năm 2025 |
| Hỗ trợ sửa chữa, tôn tạo cảnh quan 06 ngôi nhà cổ trong làng | UBND huyện Tây Sơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Đưa 06 ngôi nhà cổ trong làng vào phục vụ khách tham quan | Năm 2025 |
| Xây dựng 01 nhà đón khách, dừng chân, có phòng thông tin, trưng bày giới thiệu sản phẩm (kèm nhà vệ sinh công cộng) | UBND huyện Tây Sơn | Các sở, ngành liên quan | Nhà đón khách, dừng chân, có phòng thông tin, trưng bày giới thiệu sản phẩm | Năm 2025 |
| Hỗ trợ Đội văn nghệ của khu phố Thuận Nghĩa khôi phục văn hóa truyền thống, mua sắm công cụ, dụng cụ, luyện tập của Đội ca múa | UBND huyện Tây Sơn | Các sở, ngành liên quan | Đội văn nghệ phục vụ khách du | Năm 2025 |
2 | Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng |
|
|
|
|
| Tổ chức bồi dưỡng về du lịch cộng đồng, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh và bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch cộng đồng (01 lớp, 02 ngày/lớp) | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | UBND huyện Tây Sơn và các ngành liên quan | Lớp bồi dưỡng về du lịch cộng đồng, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh, môi trường trong kinh doanh | Năm 2025 |
| Tổ chức học tập kinh nghiệm, nghiên cứu áp dụng du lịch cộng đồng tại các địa phương có mô hình, thổ nhưỡng tương đồng toàn quốc cho các hộ dân tham gia đề án | UBND huyện Tây Sơn | Các sở, ban, ngành liên quan | Học tập kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng của các địa phương | Năm 2025 |
IV | Du lịch cộng đồng Làng K3, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh |
|
|
|
|
1 | Đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch |
|
|
|
|
| Đầu tư cải tạo cảnh quan, các tuyến đường hoa Anh đào, đường giao thông nội bộ, điện chiếu sáng, biển hiệu các hộ gia đình có phục vụ du lịch | UBND huyện Vĩnh Thạnh | Các sở, ngành liên quan | Cải tạo cảnh quan đường xá, các hộ gia đình…nhằm thu hút khách đến tham quan và chụp ảnh | Năm 2025 |
| Xây dựng bãi đỗ xe chung | UBND huyện Vĩnh Thạnh | Các sở, ngành liên quan | Bãi đỗ xe | Năm 2025 |
| Phục dựng nhà truyền thống | UBND huyện Vĩnh Thạnh | Các sở, ngành liên quan | Các nhà truyền thống | Năm 2025 |
2 | Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch |
|
|
|
|
| Tổ chức cho các doanh nghiệp lữ hành tham quan các cụm du lịch cộng đồng và kết nối nguồn khách từ những doanh nghiệp này đến làng K3 xã Vĩnh Sơn | Hiệp hội Du lịch | Sở VHTTDL, UBND huyện Vĩnh Thạnh và các sở, ngành liên quan | Kết nối với các doanh nghiệp để đưa khách về tham quan tại điểm du lịch cộng đồng xã Vĩnh | Năm 2025 |
3 | Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng |
|
|
|
|
| Tổ chức lớp bồi dưỡng du lịch cộng đồng; bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh và bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch cộng đồng (1 lớp, 2 ngày/lớp) | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | UBND huyện Vĩnh Thạnh và các sở, ngành liên quan | Lớp bồi dưỡng về du lịch cộng đồng, bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh, môi trường trong kinh doanh du lịch | Năm 2025 |
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 11/4/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm dự kiến | Thời gian hoàn thành |
1 | Thành phố Quy Nhơn |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng xã Nhơn Châu | UBND thành phố Quy Nhơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
2 | Thị xã An Nhơn |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với làng nghề truyền thống Rượu Bàu Đá | UBND thị xã An Nhơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
3 | Thị xã Hoài Nhơn |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, sinh thái rừng dừa Tam Quan gắn với các sản phẩm truyền thống từ Dừa | UBND thị xã Hoài Nhơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
4 | Huyện Tuy Phước |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, sinh thái Cồn chim | UBND huyện Tuy Phước | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
5 | Huyện Vân Canh |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng Làng Hà Văn Trên | UBND huyện Vân Canh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
6 | Huyện Tây Sơn |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với trải nghiệm Võ Cổ truyền | UBND huyện Tây Sơn | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
7 | Huyện Vĩnh Thạnh |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, sinh thái Làng Hà Ri | UBND huyện Vĩnh Thạnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
8 | Huyện Phù Cát |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng làng sen Cảnh An, xã Cát Tài | UBND huyện Phù Cát | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
9 | Huyện Phù Mỹ |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, sinh thái Đầm Trà Ổ | UBND huyện Phù Mỹ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
10 | Huyện Hoài Ân |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với trải nghiệm Nông nghiệp | UBND huyện Hoài Ân | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
11 | Huyện An Lão |
|
|
|
|
| Xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, sinh thái xã An Toàn | UBND huyện An Lão | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan | Mô hình du lịch cộng đồng | 2025-2030 |
- 1Luật Du lịch 2017
- 2Quyết định 3941/QĐ-BKHCN năm 2020 công bố Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 về Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 1619/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 3222/QÐ-BVHTTDL năm 2024 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 69/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra