Bản án số 59/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 59/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/09/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 4 Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Ph ly hôn với anh
Nguyễn Xuân T. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.
2. Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Xuân P; Sinh ngày: 28/10/2018
cho chị Nguyễn Thị Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu Nguyễn Xuân P trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Xuân T không phải
cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung.
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Xuân T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002980 ngày 27/6/2022 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lào Cai.
Xác nhận chị Nguyễn Thị Ph đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 59/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 59/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/09/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 4 Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Ph ly hôn với anh
Nguyễn Xuân T. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.
2. Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn Xuân P; Sinh ngày: 28/10/2018
cho chị Nguyễn Thị Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu Nguyễn Xuân P trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Xuân T không phải
cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung.
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Xuân T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002980 ngày 27/6/2022 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lào Cai.
Xác nhận chị Nguyễn Thị Ph đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.