Hệ thống pháp luật

chế độ kế toán

"chế độ kế toán" được hiểu như sau:

1. Tổng hợp các quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.Với tư cách là công cụ phục vụ hoạt động nghiệp vụ kế toán, chế độ kế toán gồm hai loại quy định: các quy định có tính bắt buộc phải thực hiện và các quy định có tính hướng dẫn. Theo quy định của Luật kế toán được Quốc hội thông qua ngày 17.6.2003, cơ quan quản lý nhà nước về kế toán gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán ở địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.2. Tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động kế toán, bộ máy kế toán và quyền, nghĩa vụ của người hành nghề kế toán.Các văn bản chứa các quy phạm pháp luật về kế toán gồm Luật kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực dưới luật (nghị định của Chính phủ, quyết định của Bộ Tài chính...).Với tính cách là một bộ phận trong hệ thống pháp luật, chế độ kế toán được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hộ kinh doanh cá thể, cá nhân làm kế toán và người khác có liên quan đến kế toán.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, chế độ kế toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật kế toán năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.”.

Ngoài ra "chế độ kế toán" cũng được hiểu là:

Là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
(Theo khoản 2 Điều 3 Luật kế toán 2015)