Hệ thống pháp luật

biểu thuế

"biểu thuế" được hiểu như sau:

Bảng tập hợp các loại thuế suất do Nhà nước quy định để tính thuế cho các đối tượng chịu thuế (hàng hóa, dịch vụ, thu nhập, tài sản...).Thuế suất được quy định trong biểu thuế dưới hai hình thức: thuế suất tỷ lệ và thuế suất cố định. Thuế suất tỷ lệ là hình thức thuế suất mà mức thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm giá trị hoặc theo số tuyệt đối trên đơn vị đo lường hiện vật của đối tượng chịu thuế; ví dụ: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thuế suất cố định là hình thức thuế suất mà mức thuế phải thu được xác định bằng số tuyệt đối theo các bậc của đối tượng tính thuế; ví dụ: thuế sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm trước đây với đất hạng một là 550kg thóc/ha/năm.Biểu thuế gồm biểu thuế cố định, biểu thuế với thuế suất tỉ lệ đều và biểu thuế luỹ tiến từng phần hoặc toàn bộ, biểu thuế luỹ tiến thoái.Biểu thuế thông thường gồm các bậc thuế suất khác nhau nhưng thuế suất áp dụng không thay đổi theo sự tăng lên hay giảm xuống của đối tượng tính thuế.Biểu thuế lũy tiến bao gồm các bậc thuế suất khác nhau nhưng thuế suất áp dụng tăng lên theo sự tăng lên của đối tượng tính thuế. Biểu thuế lũy tiến có hai loại: biểu thuế lũy tiến toàn phần và biểu thuế lũy tiến từng phần. Biểu thuế lũy tiến toàn phần bao gồm các thuế suất nhưng thuế suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với toàn bộ đối tượng tính thuế nếu đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định. Biểu thuế lũy tiến từng phần bao gồm các thuế suất nhưng thuế suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với từng phần của đối tượng tính thuế nếu đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định.