biển thủ
"biển thủ" được hiểu như sau:
Hành vi gian dối biến tài sản cống thành tài sản riêng.Người biển thủ tài sản là người có quyền hạn, trách nhiệm đối với việc quản lý tài sản bị biển thủ. Hành vi biển thủ là hành vi bị pháp luật cấm vì xâm hại tài sản công, lợi ích công.Trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta, trước đây có một số văn bản sử dụng thuật ngữ này. Ví dụ tại điều thứ nhất sắc lệnh số 148 ngày 10.8.1946 của Chủ tịch nước quy định: “Những người bị Tòa án quân sự xử phạt tù khổ sai trước ngày ký sắc lệnh này được giảm một phần ba thời hạn trừ ra. Nếu người bị phạt can tội do thám, liên lạc hoặc tiếp tế cho quân địch hay can tội tống tiền, ăn cướp, bắt cóc, ám sát, làm hoặc lưu hành giấy bạc giả và biển thủ công quỹ thì không được hưởng...”.