bảo vệ quyền sở hữu
"bảo vệ quyền sở hữu" được hiểu như sau:
(Nhà nước và chủ sở hữu) sử dụng phương thức, biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật bảo đảm quyền của chủ sở hữu đối với tài sản khi quyền này bị xâm phạm.Quyền sở hữu được bảo vệ bằng các quy định của nhiều ngành luật khác nhau nhưng chủ yếu là pháp luật hành chính, pháp luật hình sự và pháp luật dân sự.Bảo vệ quyền sở hữu bằng pháp luật dân sự được thể hiện ở chỗ: chủ sở hữu có thể tự mình thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp, ngăn cản nhằm chấm dứt các hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản; hoặc thông qua tòa án, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đòi lại tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật nếu người đó không tự nguyện trả lại tài sản.Bảo vệ quyền sở hữu còn có thể được thực hiện bằng việc loại trừ mọi hành vi cản trở chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền năng đối với tài sản. Chủ sở hữu có quyền yêu cầu loại trừ mọi sự vi phạm quyền của mình, dù những vi phạm đó không tước quyền chiếm hữu hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, bảo vệ quyền sở hữu được quy định tại Mục 2 Chương XI Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.